Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33459611
Nghiên cứu tổng hợp thoái hóa đất, hoang mạc hóa ở Tây Nguyên và đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững
Thứ ba, 09-06-2015 | 08:11:26

Tài nguyên đất ở Tây Nguyên bị thoái hóa nghiêm trọng, đặc biệt, tình trạng hoang mạc hóa đang diễn ra với cường độ mạnh và quy mô ngày càng lan rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và gây khó khăn cho công cuộc xóa đói giảm nghèo. Để có những dữ liệu tổng hợp về thoái hóa đất, hoang mạc hóa ở Tây nguyên và tìm ra các giải pháp sử dụng đất bền vững, Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước: “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên” (Chương trình Tây Nguyên 3) đã giao nhiệm vụ KH&CN: “Nghiên cứu tổng hợp thoái hóa đất, hoang mạc hóa ở Tây Nguyên và đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững”, mã số TN3/T01 cho Viện Địa lý thực hiện từ 2011 đến 2014, do TS. Lưu Thế Anh làm chủ nhiệm. Ngày 30/5/2015  Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước (HĐKHCNNN) đã họp và đánh giá kết quả thực hiện đề tài.

HĐKHCNNN gồm GS.TS. Trần Đức Viên, Chủ tịch; 02 Ủy viên phản biện là TS. Nguyễn Văn Toàn và PGS.TS. Đặng Duy Lợi; các Ủy viên HĐ là GS.TSKH. Hoàng Văn Huây, GS.TS. Trương Quang Hải, PGS.TS. Hồ Quang Đức, PGS.TS. Vũ Năng Dũng, PGS.TS. Cao Việt Hà và PGS.TS. Nhữ Thị Xuân.

 

nttheanh1
Ảnh: Chủ nhiệm đề tài trình bày kết quả đạt được

 

Trên cơ sở ba mục tiêu chính của đề tài là (i) Đánh giá thực trạng và nguyên nhân các dạng thoái hóa đất, hoang mạc hóa và mức độ ảnh hưởng của chúng tới phát triển KT - XH; (ii) Đề xuất các giải pháp tổng hợp và mô hình sử dụng đất nhằm ngăn ngừa thoái hóa và hoang mạc hóa phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên; và (iii) Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường đất phục vụ quản lý, cảnh báo thoái hóa đất và hoang mạc hóa Tây Nguyên; Hội đồng đã thảo luận, đánh giá và thống nhất từng kết quả mà đề tài đạt được, bao gồm các nội dung chính sau:

Về nghiên cứu hiện trạng tài nguyên đất vùng Tây Nguyên:
Tài nguyên đất Tây Nguyên rất đa dạng và phong phú, với 13 nhóm đất bao gồm: nhóm đất xám, đất đỏ, đất nâu vùng bán khô hạn, đất xói mòn trơ sỏi đá, đất nâu thẫm, đất đen, đất glây, đất cát, đất phù sa, đất có tầng sét chặt cơ giới dị phân, đất mới biến đổi, đất mùn alit núi cao, đất nứt nẻ. Trong 13 nhóm đất trên, nhóm đất xám chiếm diện tích lớn nhất (2.862.871 ha; chiếm 52,4% diện tích tự nhiên). Độ an toàn sinh thái của tài nguyên đất Tây Nguyên ở mức khá cao, khi có tới gần 60% diện tích phân bố ở độ dốc < 250. Xét về tầng dày canh tác, diện tích đất có tầng dày ≥ 70 cm là 3.079.026 ha (chiếm 56,4%), đây là một lợi thế của Tây Nguyên trong phát triển trồng trọt so với các vùng khác trong cả nước.

Tính đến 31/12/2013, các tỉnh Tây Nguyên đã khai thác 95% diện tích quỹ đất (tương ứng 5.189.936 ha) sử dụng cho các mục đích khác nhau. Đất sử dụng cho nông nghiệp là 4.823.639 ha (chiếm 88,28%). Đất phi nông nghiệp là 366.306,5 ha (chiếm 6,7%). Đất chưa sử dụng vùng Tây Nguyên chỉ còn 274.171 ha (chiếm 5,0%); trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng (256.339 ha) có tầng canh tác mỏng và độ dốc lớn. Như vậy, quỹ đất dự trữ cho tương lai của Tây Nguyên không còn nhiều.

Về nghiên cứu thực trạng thoái hóa đất và hoang mạc hóa vùng Tây Nguyên:


Tài nguyên đất của Tây Nguyên chịu tác động sâu sắc của 05 quá trình thoái hóa đất chính gồm: (i) quá trình xói mòn và rửa trôi bề mặt; (ii) quá trình laterit hóa hình thành kết von; (iii) quá trình rửa trôi theo phẫu diện và tích tụ sét; (iv) quá trình glây hóa; (v) quá trình khoáng hóa. Các quá trình thoái hóa với quy mô và cường độ ngày càng gia tăng do các nguyên nhân tự nhiên (hạn hán kéo dài, lượng mưa lớn và tập trung, sự phân hóa mùa mưa và mùa khô sâu sắc) và tác động của con người (phá rừng và loại bỏ thảm thực vật tự nhiên, canh tác nông nghiệp thiếu các biện pháp bảo vệ đất, độc canh cây công nghiệp dài ngày, sử dụng các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý, các hoạt động khai thác khoáng sản, đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng, hạn chế trong công tác quản lý tài nguyên đất).

Thoái hóa đất hiện tại vùng Tây Nguyên được đánh giá theo 4 mức độ: Không và thoái hóa nhẹ (HT1) có diện tích là 1.840.468,4 ha (chiếm 33,7%); Thoái hóa trung bình (HT2) có 2.500.208,1 ha (chiếm 45,8%); Thoái hóa mạnh (HT3) có 575.575,6 ha (chiếm 10,5%); Thoái hóa rất mạnh (HT4) có 547.854,9 ha (chiếm 10,0%).

Vùng Tây Nguyên đã xuất hiện 03 dạng hoang mạc hóa cục bộ gồm: (i) Hoang mạc đá có diện tích khoảng 6.380,11 ha (chiếm 0,1%); (ii) Hoang mạc đất khô cằn khoảng 182.019,46 ha (chiếm 3,2%); (iii) Hoang mạc sỏi sạn khoảng 102.252 ha (chiếm 2,2%).

Về xu thế của các quá trình thoái hóa đất và hoang mạc hóa vùng Tây Nguyên


Các áp lực gia tăng dân số và mục tiêu phát triển KT - XH cùng với tác động của biến đổi khí hậu, xu thế thoái hóa đất và hoang mạc hóa ở Tây Nguyên được cảnh báo sẽ mở rộng về diện tích và gia tăng cường độ. Đặc biệt là gia tăng quá trình xói mòn, rửa trôi bề mặt và thoái hóa hóa học do mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp, thâm canh cây công nghiệp dài ngày và canh tác nương rẫy thiếu các biện pháp bảo vệ đất. Hậu quả dẫn đến suy giảm mạnh các chất dinh dưỡng và độ phì nhiêu của đất, làm mất khả năng sản xuất của đất. Đây là nguy cơ hiện hữu đối với nguồn tài nguyên đất - tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế đối với vùng Tây Nguyên, đi ngược lại mục tiêu phát triển bền vững KT - XH.

Về cơ sở dữ liệu GIS về tài nguyên và môi trường đất:


Đề tài đã xây dựng bộ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường đất cho 5 tỉnh Tây Nguyên tỷ lệ 1:100.000 và vùng Tây Nguyên tỷ lệ 1:250.000, đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất của các địa phương.

Các giải pháp tổng hợp và mô hình sử dụng đất nhằm ngăn ngừa thoái hóa và hoang mạc hóa phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên:


Để hạn chế từng bước tiến tới ngăn chặn quá trình thoái hóa và hoang mạc hóa ở Tây Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể như: tăng cường hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất; ứng phó với hạn hán và thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ và duy trì sức sản xuất của đất; xây dựng mô hình quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Ngoài ra, còn có các giải pháp về vốn; giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm; giải pháp về xây dựng kế hoạch hành động phòng chống thoái hóa đất và hoang mạc hóa trên cơ sở Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hoá giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020. Tất cả các giải pháp trên cần được thực hiện đồng bộ trên quan điểm sử dụng đất hợp lý cho một nền nông nghiệp bền vững ở Tây Nguyên.

Đề tài đã công bố các kết quả nghiên cứu đăng tải trong 8 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành quốc gia (Tạp chí các Khoa học về Trái đất, Tạp chí Khoa học và Công nghê Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ). Đề tài đã tham gia đào tạo 3 nghiên cứu sinh (trong đó có 1 tiến sỹ bảo vệ thành công năm 2012) và 2 thạc sĩ bảo vệ năm 2012 và 2013.

Hội đồng nghiệm thu kết luận: đề tài đã thực hiện đầy đủ theo đúng yêu cầu của hợp đồng đã ký, Hội đồng đánh giá cao sự cố gắng trong quá trình thực hiện của chủ nhiệm đề tài. Tuy nhiên, đề tài cần xem xét lại cách phân cấp xói mòn hiện tại và xói mòn tiềm năng; nêu rõ phương pháp phân tích đất và độ tin cậy của các kết quả phân tích; làm rõ hơn phương pháp kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đây; quá trình kết von về đá ong cần được bổ sung; làm rõ chỉ tiêu dung trọng, tỷ trọng đất trong đánh giá thoái hóa đất tiềm năng.  Đề tài được Hội đồng nghiệm thu và đánh giá loại Khá.

Một số hình ảnh khác trong quá trình thực hiện đề tài:

nttheanh2
Bản đồ thoái hóa đất hiện tại vùng Tây Nguyên


nttheanh3
     Người dân phá rừng để trồng cà phê trên đất có độ dốc lớn ở Đam Rông - Lâm Đồng (trái) và ở Đắk Glong - Đắk Nông (phải)


nttheanh4
Đới bôxit và laterit xuất hiện trong toàn phẫu diện ở Gia Nghĩa (trái),
ở Di Linh (giữa) và Lâm Hà (phải)


nttheanh5
      Khảo sát đất xói mòn ở Lâm Đồng (trái) và đất xám tầng mỏng ở Đắk Lắk (phải)

 

Minh Tâm - VAST.

Trở lại      In      Số lần xem: 6564

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD