Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33362032
Phân tích chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra, tôm sú
Thứ sáu, 05-09-2014 | 08:05:39

ThS. Lê Văn Gia Nhỏ - Phòng.Kinh tế NN &PTNT, IAS

 

Tóm tắt

 

Chuỗi giá trị cá tra, tôm sú được khảo sát ở 7 tỉnh ĐBSCL, trong đó chuỗi giá trị cá tra được khảo sát ở 4 tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang với các tác nhân chính là hộ nuôi cá tra (302 mẫu), thương lái/đại lý thu mua (10 mẫu), công ty chế biến (6 mẫu). Chuỗi giá trị tôm sú được khảo sát ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, với các tác nhân hộ nuôi tôm sú (261 mẫu), thương lái/đại lý (6 mẫu), nhà máy chế biến (5 mẫu). Đề tài sử dụng cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị (ValueLinks) của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – Đức).

          

Kết quả khảo sát chuỗi giá trị cá tra chỉ ra rằng:

 

Năng suất cá tra bình quân năm 2010 không cao, đạt 294 tấn/ha, hiệu quả vốn đầu tư ở hộ nuôi chỉ đạt 10,6%. Giá thành sản xuất 16.659 đ/kg cá tra nguyên liệu, và 30% hộ nuôi cá tra bị lỗ. Phần lớn cá tra nguyên liệu được bán trực tiếp cho nhà máy chế biến, ít bán qua trung gian, và 96,7% lượng cá được chế biến xuất khẩu. Tổng giá trị gia tăng của chuỗi theo kênh thị trường (kênh xuất khẩu): Người nuôi cá à Công ty chế biến à Xuất khẩu là 8.775 đồng/kg và tổng lợi nhuận trong kênh này đạt 3.485 đồng/kg trong đó công ty chế biến đóng góp 69,4%, và nhận được 44,5% lợi nhuận của chuỗi, người sản xuất nhận được 55,5% lợi nhuận của chuỗi giá trị. Từ việc phân tích thuận lợi, khó khăn trong chuỗi giá trị cá tra, chiến lược nâng cấp chuỗi được chọn là “Đầu tư khoa học kỹ thuật, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển và gia tăng sản xuất”. Mục tiêu của chiến lược nâng cấp là tăng sản lượng, phát triển thị trường, tạo việc làm cho người lao động, xây dựng mối liên kết giữa các tác nhân. Và kênh thị trường được chọn để nâng cấp là kênh xuất khẩu (kênh 2): người nuôi cá à công ty chế biến à thị trường xuất khẩu.

 

Kết quả khảo sát chuỗi giá trị tôm sú cho thấy:

 

Năng suất nuôi tôm sú bình quân năm 2010 tương đối thấp, bình quân chung chỉ đạt 1,5 tấn/ha. Riêng đối với nuôi tôm sú thâm canh (nuôi công nghiệp) năng suất bình quân cũng chỉ đạt 2 tấn/ha, mang lại lợi nhuận cho người nuôi tôm sú 73 triệu đồng/ha. Và chỉ có 69% số hộ nuôi tôm có lãi. Ngành hàng tôm sú mang lại lợi nhuận cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị tôm sú, mức phân bổ lợi nhuận cũng hợp lý, trong đó người nuôi tôm nhận 70-80%, thương lái 7%, đại lý thu mua 15-16%,  công ty chế biến xuất khẩu 6-7% trong tổng lợi nhuận của ngành tôm sú. Phần lớn nông dân bán tôm qua thương lái/đại lý, và các thương lái là đầu mối quan trọng trong tiêu thụ tôm hiện nay.

 

Hình thức liên kết ngang của các hộ nuôi trồng cá tra, tôm sú là THT, CLB, HTX. Các liên kết chủ yếu là liên kết trong cung cấp con giống, thức ăn, thuốc TYTS và liên kết tiêu thụ sản phẩm. Các hình thức liên kết này giúp hộ nuôi giảm chi phí từ 5-7% . Các liên kết ngang của các nhà máy chế biến chủ yếu là tham gia các Hiệp hội cấp quốc gia (VASEP) và Hiệp hội nghề cá cấp tỉnh. Mô hình liên kết dọc ở các dạng: Liên kết bán thức ăn trả chậm, liên kết đầu tư thức ăn - thu mua sản phẩm.

 

Các yếu tố hạn chế đến việc thực hiện liên kết dọc: (i) yếu tố kỹ thuật, mùa vụ; (ii) Đặc điểm sản phẩm; (iii) Thói quen mua bán; (iv) Thiếu tổ chức trung gian hỗ trợ liên kết; (v) Yếu tố vốn đầu tư; (vi) Rủi ro về giá cả. Các yếu tố thuận lợi cho việc thực hiện liên kết: (i) Qui mô sản xuất, sản lượng; (ii) Sản phẩm đạt tiêu chuẩn ATVSTP.

 

Để tăng cường các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ cá tra tôm sú, cần tập trung các giải pháp:

 

(i) Đầu tư cơ sở hạ tầng, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống điện.

(ii) Phát triển mô hình liên kết ngang bằng việc hỗ trợ, phát triển HTX/THT trong ngành hàng cá tra, tôm sú.

(iii) Tăng cường biện pháp kiểm tra ATVSTP.

(iv) Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức liên quan đến hỗ trợ chuỗi giá trị cá tra, tôm sú.

(v) Xây dựng tổ chức trung gian để nối kết giữa người sản xuất - chế biến.

(vi) Hỗ trợ tín dụng cho HTX đầu tư cơ sở hạ tầng; áp dụng qui trình sản xuất và chứng nhận ATVSTP, hỗ trợ tín dụng cho các hợp đồng liên kết đầu tư – tiêu thụ sản phẩm giữa HTX và doanh nghiệp.

 

Thông tin chi tiết xin liên hệ với tác giả qua địa chỉ: nho.lvg@iasvn.org

Trở lại      In      Số lần xem: 3080

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD