Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33361924
Tuần tin khoa học 405 (10-16/11/2014)
Thứ sáu, 07-11-2014 | 19:17:15

Kỹ thuật giải trình tự DNA mới thông qua MBD2

 

Một kỹ thuật giải trình tự DNA mới đã được người ta phát triển thông qau việc phân lập DNA trong nhân của phân tử DNA thuộc cơ quan, do những nhà nghiên cứu thuộc New England Biolabs và Đại Học New Mexico State. Kỹ thuật phân lập như vậy được thực hiện bằng cách thích ứng hóa qui trình đã được sử dụng trên bộ gen người để nghiên cứu genomics. Tiến trình ấy sử dụng methyl-CpG-binding domain (MBD2) trong genomic DNA (gDNA) từ năm loài thực vật hạt kín (angiosperm species), thực hiện methyl hóa theo sau bởi giải trình tự, methyl vừa làm phong phú thêm, vừa làm suy kiệt mẫu thí nghiệm. Những phát hiện này cho thấy methyl làm phong phú thêm mẫu thí nghiệm tạo ra sự gia tăng số lượng phân tử DNA trong nhân; ngược lại làm giảm phân tử DNA ty thể bộ (mtDNA) và DNA lục lạp (cpDNA) từ 1,3 đến 29,0 lần và từ 1,8 đến 31,3 lần, theo thứ tự. Dạng methyl làm suy kiệt DNA cho thấy có sự gia tăng  số lượng phân tử DNA của cơ quan từ 3,2 đến 11,1 lần trong cpDNA và 3,4-11,3 lần trong mtDNA. Kết quả cho thấy MBD2 có thể là cách tiếp cận xen kẻ trong kết quả có được những mức độ tăng thêm số lượng phân tử DNA trong nhân và trong cơ quan phục vụ kỹ thuật genome sequencing. Nó còn cho kết quả rẻ tiền hơn khi giải mã trình tự DNA do kỹ thuật nhanh và đơn giản không yêu cầu quá nhiều những vật liệu khởi động.

 

Xem: http://www.bioone.org/doi/pdf/10.3732/apps.1400064.

 

 

Xác định miRNAs trong phát triển quả lê

 

MicroRNAs (miRNAs) là những phân tử RNAs cực nhỏ có chức năng trong vận hành sự thể hiện gen sau khi phiên mã xong. Những nghiên cứu trước đây cho thấy phân tử miRNA có trong nhiều loài thực vật, nhưng vai trò chức năng của nó trong phát triển quả lê (pear) (Pyrus bretschneideri) vẫn chưa rõ ràng. Jun Wu và Shaoling Zhang thuộc ĐH Nông Nghiệp Nanjing đã nghiên cứu phân tử miRNA này trong quả lê ở những giai đoạn phát triển khác nhau. Kết quả  “Profiling” cho thấy có khoảng 90 phân tử miRNAs biểu hiện vô cùng khác nhau giữa những giai đoạn ấy. Phân tích những genes đích của miRNAs cho thấy miRNAs bao hàm nhiều chức năng rất rộng như điều hòa phát triển quả. Mười một phân tử miRNAs tham gia vào quá trình sinh tổng hợp lignin, 9 phân tử miRNAs tham gia vào quá trình tổng hợp đường và cơ chế biến dưỡng acid, và phân tử MiR160 điều hòa yếu tố phản ứng với auxin. Phân tử miRNAs cho thấy chức năng của nó trong điều hòa sự phát triển quả lê và phẩm chất quả lê. Đây là những thông tin đóng góp vào việc nghiên cứu sâu hơn miRNA trong phát triển quả lê và những loa2o cây trồng khác.

 

Xem: http://www.biomedcentral.com/content/pdf/1471-2164-15-953.pdf.

 

Thể hiện protein Endo-1,4-β-mannanase của Penicillium oxalicum trong Pichia pastoris

 

Enzyme Endo-1,4-β-mannanase có một số những ứng dụng trong công nghệ sinh học. Penicillium oxalicum là một loài vi nấm sản sinh ra hemicellulase rất hiệu nghiệm, tuy nhiên, có quá í nghiên cứu về dòng hóa (cloning) và thể hiện gen mã hóa endo-1,4-β-mannanase của vi nấm Penicillium oxalicum. Nhóm nghiên cứu thuộc ĐH Nông nghiệp Nanjing  là Yangchun Xu và ctv. đã dòng hóa thành công gen của Penicillium oxalicum GZ-2 mã hóa enzyme endo-1,4-β-mannanase và thể hiện nó trong Pichia pastoris GS115 (là một loài nấm men: methylotrophic yeast, hình đính kèm), là kết quả của tái hợp endo-1,4-β-mannanase (rPoMan5A). Chính rPoMan5A có chức năng ổn định nhiệt rất tốt với một nửa chu kỳ sống khoảng 58 giờ ở nhiệt độ 60°C, pH 4,0. Hoạt tính của rPoMan5A không bị ảnh hưởng bởi một loạt các ion kim loại, nhưng bị ức chế bởi sắt và thủy ngân. Phân tích sản phẩm có tính chất hydrolytic cho thấy rPoMan5A có thể thủy phân nhiều polymer của polysaccharide và phóng thích nhiều kiểu mannose khác nhau hoặc manno-oligosaccharides, với các sản phẩm chính là mannobiose, mannotriose, và mannopentaose.

 

Xem: http://www.biomedcentral.com/1472-6750/14/90.

 

Fine mapping locus qHd1, một QTL thứ yếu qui định ngày trổ với kiểu gen đa tính trạng trong thành phần năng suất lúa (Oryza sativa L.)

 

Nguồn: Jun-Yu Chen, Liang Guo, Huan Ma, Yu-Yu Chen, Hong-Wei Zhang, Jie-Zheng Ying, Jie-Yun Zhuang. 2014. Theoretical and Applied Genetics, November 2014 Volume 127, Issue 11, pp 2515-2524

 

Một QTL thứ yếu qui định ngày trổ bông định vị trên vai dài của nhiễm sắc thể 1 được phân định tại vùng có độ lớn 95,0-kb với các dòng gần như đẳng gen (near isogenic lines: NILs) và các vùng phân ly có tính chất liên tục. Ngày trổ bông và năng suất hạt là hai yếu tố chủ chốt xác định tiềm năng của một giống lúa nào đó. Trong nghiên cứu này, năng suất lúa với các vùng có liên quan phân ly liên tục đã được phát triển, bằng cách sử dụng kỹ thuật mapping một QTL thứ yếu (minor QTL) đối với ngày trổ, qHd1. Có tất cả 18 quần thể thuộc sáu thế hệ thông qua BC2F6 đến BC2F11 được dẫn xuất từ quần thể BC2F3 của tổ hợp lai lúa indica Zhenshan 97 (ZS97)///ZS97//ZS97/Milyang 46. Chính QTL này đã được xác định trong vùng có độ lớn 95,0-kb giữa hai  marker kế cận RM12102 - RM12108 tại điểm cuối của vai dài nhiễm sắc thể 1. Kết quả còn cho thấy qHd1 không có tính chất đáp ứng của quang kỳ tính (photoperiodic response), được điều khiển bởi hoạt động gen cộng tính (additive effect) biến thiên từ 2,4 ngày đến 2,9 ngày trên các dòng con lai NILs trồng trên ruộng lúa và dưới điều kiện được kiểm soát  cà ngày ngắn và ngày dài. Chính QTL ấy biểu hiện bản chất đa tính trạng (pleiotropic effects) đối với tất cả những tính trạng liên quan đến năng suất, với alen ZS97  làm trì hoản ngày trổ bông và làm gia tăng số bông lúa trên một gié (spikelets per panicle), số hạt trên gié và năng suất hạt trên mỗi cây lúa. Vùng ứng cử viên ấy có 10 gen được chú thích (annotated genes) bao gồm hai gen có đủ thông tin về chức năng liên quan đến ngày trổ. Đây là kết quả làm nền cho việc dòng hóa qHd1. Thêm vào đó QTLs thứ yế như vậy có thể mang đến một ý nghĩa to lớn cho chọn tạo giống lúa với sự điều tiết có hiệu quả có tính chất minor đối với ngày trổ bông và các tính trạng liên quan đến năng suất.

 

Hình. 2  Các quần thể phân ly được sử dụng trong kỹ thuật mapping locus qHd1, cho thấy các vùng có tính chất “sequential segregating”trong từng thế hệ con lai và phân địnhđược qHd1 ở vùng có độ lớn 95,0-kb giữa hai marker kế cận là RM12012 và RM12108. (a) Hai bộ con lai của quần thể BC2F6 và BC2F6:7; (b) Bốn loại hình quần thể F 2 trong BC2F8 và bốn loại hình quần thể NILs trong BC2F9; (c) Ba loại hình quần thể F2 trong BC2F10 và Ba bộ con lai NILs trong BC2F1

 

Xem http://link.springer.com/article/10.1007/s00122-014-2395-7

Trở lại      In      Số lần xem: 1207

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD