Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33463669
Tuần tin khoa học 429 (27/04-03/05/2015)
Thứ bảy, 25-04-2015 | 05:29:21

Đánh giá an toàn lương thực đối với protein Cry8Ka5 Mutant

 

Các nhà khoa học hiện đang xem xét Cry8Ka5, một protein đột biến của vi khuẩn Bacillus thuringiensis, vì tính hiệu quả vô cùng tiển vọng của nó đối với sâu hại thuộc Coleoptera ví dụ như con bọ cánh cứng đục quả bông (boll weevil: Anthonomus grandis). Davi Felipe Farias và cộng tác viên thuộc Federal University of Ceará đã đánh giá tính chất an toàn thực phẩm đối với Cry8Ka5 protein khi so sánh Cry1Ac protein làm đối chứng. Kết quả cho thấy protein Cry8Ka5 mutant không giống với các protein gây dị ứng (allergenic proteins). Cry8Ka5 tự phân giải thành dịch lỏng tiêu hóa có tính chất kích thích (simulated gastric fluid). Độ độc LD50 của Cry8Ka5 và Cry1Ac >5000 mg/kg khối lượng cơ thể chuột thí nghiệm. Theo đó, các nhà khoa học đã kết luận rằng không có rủi ro nào xảy ra khi tiêu dùng Cry8Ka5 protein.

 

Xem tóm tắt tạp chí Food and Chemical Toxicology.

 

 

Biểu hiện mạnh mẽ của LOV KELCH PROTEIN 2 làm tăng sự chống chịu hạn của cây Arabidopsis thaliana

 

Nhóm nghiên cứu dẫn đầu bởi Tomohiro Kiyosue thuộc Đại Học Gakushuin vừa công bố kết quả ghi nhận sự thể hiện đầy đủ và mạnh mẽ LOV KELCH PROTEIN 2 (LKP2), protein này kiểm soát nhịp điệu đồng hồ sinh học và thời gian cây trổ bông, thúc đẩy tính chống chịu hạn của cây Arabidopsis. Phân tích cho thấy có 4 gen cảm ứng với khô hạn biểu hiện cao hơn ngay cả khi chưa có tín hiệu stress do khô hạn trong cây Arabidopsis biểu hiện LKP2. Khi có stress khô hạn,  sẽ có sự biểu hiện của DREB2BRD29, hai gen cảm ứng với khô hạn, đạt đỉnh nhanh nhất trong những cây transgenic như vậy. Sau khi bị khô hạn và sau khi phục hồi, cây nào có biểu hiện của LKP2 đều phát triển nhiều lá hơn, nhiều rễ hơn và có mức độ sống sót cao hơn đối chứng. Kết quả cho thấy tính chống chịu hạn của cây biểu hiện mạnh mẽ protein LKP2 do sự điều tiết theo kiểu UP của gen DREB1A–C/CBF1–3 và những targets có tính chất downstream của chúng. LKP2 có thể được sử dụng cho những nghiên cứu sau này về thời gian trổ bông cũng như tính chống chịu khô hạn.

 

Xem bài gốc trong Springer Link.

 

Hình: Tính chống chịu hạn của cây có biểu hiện GFP-LKP2.

 

 

Sự kiện cây đậu biến đổi gen Embrapa 5.1 duy trì chất dinh dưỡng tương đương với cây nguyên thủy

 

Bệnh “golden mosaic virus” được xem như là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng làm hạn chế sản lượng đậu của Châu Mỹ La Tinh. Năm 2011, cây đậu sự kiện chuển gen Embrapa 5.1,  kháng được bệnh virus này đã được chấp thuận cho phép thương mại hóa tại Brazil. Nhóm nghiên cứu do Francisco Aragão dẫn đầu, thuộc Embrapa Recursos Genéticos e Biotecnologia, Brazil, đã đánh giá các thành phần dưỡng chất có trong hạt đậu của dòng transgenic đầu tiên cũng chư các dòng được lai và lai hồi giao sau đó với cây transgenic (bao gồm hai giống đã thương mại hóa rồi). Kết quả cho thất cây đậu transgenic có hàm lượng dưỡng chất tương đương với cây nguyên thủy, cây không phải transgenic. Số lượng thành phần dưỡng chất ấy đều nằm trong quãng giá trị được quan sát đối với các giống đậu tại thị trường.

Đọc thêm tại Springer Link.

 

Bảng: Amino acid profile of the transgenic bean line Embrapa 5.1 and its counterpart (cv. Olathe)

Component (mg/100 g)

Londrina

Santo Antônio de Goiás

Sete Lagoas

Olathe DB

Databank (reference range)

Olathe

Embrapa 5.1

Olathe

Embrapa 51

Olathe

Embrapa 5.1

Tryptophan

0.13 ± 0.01

0.12 ± 0.01

0.14 ± 0.02

0.12 ± 0.00

0.15 ± 0.01

0.11 ± 0.00

0.1–0.21

0.10–0.29

Cysteine

0.16 ± 0.03a

0.24 ± 0.03

0.20 ± 0.04

0.18 ± 0.10

0.18 ± 0.02

0.22 ± 0.03

0.07–0.22

0.01–0.28

Methionine

0.15 ± 0.03a

0.21 ± 0.02

0.20 ± 0.02

0.20 ± 0.03

0.19 ± 0.02

0.20 ± 0.01

0.14–0.28

0.08–0.28

Aspartic acid

3.51 ± 0.89

2.7 ± 0.91

3.49 ± 0.40

2.54 ± 0.06

5.11 ± 0.05

2.58 ± 0.06

0.94–13.9

0.94–14.74

Serine

0.82 ± 0.04

0.79 ± 0.06

0.81 ± 0.07

0.93 ± 0.10

0.90 ± 0.07

0.83 ± 0.10

0.4–6.47

0.4–6.47

Glutamic acid

5.48 ± 0.75

4.87 ± 0.80

4.93 ± 0.04

2.84 ± 0.73

6.82 ± 0.45

3.89 ± 0.33

1.1–19.19

1.1–19.19

Glycine

0.61 ± 0.06

0.53 ± 0.07

0.60 ± 0.10

0.68 ± 0.08

0.75 ± 0.06

0.60 ± 0.08

0.29–4.63

0.29–8.22

Histidine

0.36 ± 0.14

0.22 ± 0.04

0.33 ± 0.15

0.61 ± 0.02

0.44 ± 0.14

0.41 ± 0.14

0.28–3.71

0.28–4.14

Arginine

1.05 ± 0.25

1.31 ± 0.15

1.06 ± 0.26

1.13 ± 0.18

0.92 ± 0.14

0.99 ± 0.09

0.48–8.79

0.48–9.12

Threonine

0.52 ± 0.09

0.59 ± 0.06

0.56 ± 0.10

0.68 ± 0.13

0.52 ± 0.12

0.53 ± 0.13

0.29–4.75

0.29–5.06

Alanine

0.56 ± 0.05

0.53 ± 0.06

0.58 ± 0.07

0.67 ± 0.08

0.66 ± 0.04

0.56 ± 0.07

0.29–4.84

0.29–4.9

Proline

0.52 ± 0.07

0.47 ± 0.05

0.57 ± 0.13

0.65 ± 0.09

0.75 ± 0.07

0.52 ± 0.07

0.28–4.47

0.28–5.24

Tyrosine

0.53 ± 0.08

0.47 ± 0.04

0.54 ± 0.09

1.05 ± 0.30

0.66 ± 0.12

0.59 ± 0.14

0.28–3.86

0.28–7.42

Valine

0.73 ± 0.08

0.68 ± 0.07

0.76 ± 0.09

0.89 ± 0.12

0.86 ± 0.09

0.78 ± 0.13

0.4–6.17

0.4–6.29

Lysine

0.95 ± 0.16

0.80 ± 0.17

0.95 ± 0.21

0.86 ± 0.20

1.10 ± 0.20

1.02 ± 0.23

0.29–8.63

0.29–8.63

Isoleucine

0.67 ± 0.20

0.59 ± 0.24

0.69 ± 0.18

0.84 ± 0.29

0.78 ± 0.30

0.66 ± 0.29

0.37–5.65

0.37–5.65

Leucine

1.07 ± 0.22

0.97 ± 0.19

1.11 ± 0.30

1.32 ± 0.20

1.28 ± 0.31

1.16 ± 0.25

0.54–9.53

0.54–9.53

Phenylalanine

0.79 ± 0.22

0.59 ± 0.01

0.79 ± 0.17

1.12 ± 0.17

0.95 ± 0.25

0.85 ± 0.14

0.38–6.66

0.38–6.88

Grains were harvested from plants grown under field conditions in three locations in 2008

Values are mean ± SEM. n = 3

Olathe DB are the values for the cv. Olathe within the Bean Databank

aOlathe (non-GM line) values were significantly different from Embrapa 5.1 (GM line) at P < 0.05

 

 

Thao tác trên gen cây poplar làm cây mọc nhanh hơn và lớn hơn

 

 Các nhà khoa học thuộc Đại Học Manchester đã tìm ra một phương pháp làm cho cây poplar mọc nhanh hơn và lớn hơn bình thường, để gai tăng nguồn cung và giúp cây thích ứng với biến đổi khí hậu. Họ thao tác trên hai gen, có tên gọi là PXYCLE, hai gen này điều khiển sự tăng trưởng của thân gỗ. Khi chúng thể hiện, cây sẽ phát triển gấp đôi so với bình thường, cao hơn, rộng hơm, nhiều lá hơn. Giáo Sư Simon Turner nói: "khám phá này mở đường cho việc tạo ra giống cây cho gỗ tăng trưởng nanh hơn, đáp ứng với yêu cầu tăng sinh khôi cây gỗ cũng như tái tạo nguồn cung cấp biofuels, hóa chất và nhiên liệu, trong khi chúng ta vẫn có thể giảm thiểu được sự phát thải khí CO2 vào khí quyển".

 

Hình: Lát cắt mẫu mô thân cây poplar (Populus tremula) và cây poplar.

 

Xem University of Manchester website.

Trở lại      In      Số lần xem: 1496

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD