Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  15
 Số lượt truy cập :  33463603
Ứng dụng Genomic trong nghiên cứu miễn dịch trên gia súc - Immunogenomics
Thứ hai, 21-10-2013 | 08:21:48

Immunogenomics là một lĩnh vực nghiên cứu sử dụng các công cụ gen mới để làm sáng tỏ sự phức tạp của hệ thống miễn dịch và các bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch như bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, ung thư…thông qua phương pháp tiếp cận bộ gen. Công việc này hứa hẹn cải thiện các công cụ chuẩn đoán và cung cấp các phương pháp điều trị mới.

 

“Immuno” có nghĩa là miễn dịch. “Genomics” là một phần của di truyền học, genomics áp dụng các kỹ thuật DNA tái tổ hợp, giải trình tự DNA và tin sinh học để thiết lập trình tự và phân tích chức năng cũng như cấu trúc của genome (bộ DNA hoàn chỉnh trong một tế bào sinh vật).

 

Các vấn đề nghiên cứu chính của immunogenomics:

 

(1) Sự hội tụ của các yếu tố khác biệt của hệ thống miễn dịch thành một mạng lưới thông tin liên quan đến sự định vị, cấu trúc gen và sự biểu hiện nét đặc trưng của đáp ứng miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thu được.

 

(2) Chức năng sinh lý miễn dịch được quy định bởi di truyền hoặc quá trình “epigenetic” (epigenetics nghiên cứu những thay đổi về sự biểu hiện gen hoặc kiểu hình mà có khả năng di truyền qua các thế hệ nhưng không phải do biến đổi về trình tự DNA) như sự tái sắp xếp gen của globulin miễn dich hoặc thụ thể của tế bào T, đột biến soma, sự chọn lọc miễn dịch nguyên phát và hệ miễn dịch ngoại vi, xử lý kháng nguyên và trình diện kháng nguyên diễn ra bởi sự tương thích với các phân tử của mô chính, tương tác dẫn đến gây độc tế bào,…

 

(3) Sự thay đổi về mặt di truyền liên quan tới hế thống miễn dịch trong điều kiện bệnh lý như: dị ứng, hệ miễn dịch suy yếu, nhiễm trùng, viêm mạn tính, ung thư.

 

(4) Liệu pháp miễn dịch bằng cách dự đoán tỉ lệ thành công khi điều trị hoặc tác dụng phụ có hại cũng hỗ trợ trong việc lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân.

 

Những nghiên cứu mới này sẽ bắt đầu khi việc phát hiện đột biến gen dễ dàng được thu thập trong quá trình thử nghiệm lâm sàng thông qua những công nghệ “highthroughput” (highthroughput là những thí nghiệm sử dụng những phương pháp nghiên cứu về bộ di truyền, protein, quá trình sao chép, quá trình chuyển hóa) rẻ tiền có thể ứng dụng phổ biến cho bệnh nhân. Chiến lược này có thể tùy theo kiểu hình miễn dịch cá thể, tùy theo thành phần di truyền và khả năng thích nghi epigenetic của hệ thống miễn dịch. Tuy nhiên, sự vận động của phản ứng miễn dịch cá thể sẽ hoạt động và có thể bị tổn thương do bệnh tật hoặc tình trạng sức khỏe của từng cá thể. Immunogenomics được tiếp cận dựa trên ba cơ sở sau:

 

Mở rộng khiến thức bộ gen đã có sẵn trong ngân hàng dữ liệu máy tính.

 

Làm mạnh công nghệ nano như chip microarray và các công cụ tương tự cho phép đo lường chính xác sự thay đổi trong gen và sự biểu hiện gen.

 

Phát triển các phần mềm sinh tin học trong miễn dịch để có thể tạo ra các công cụ khai thác và quản lý các dữ liệu một cách có hiệu quả.

 

Tổng hợp: TS. Chung Anh Dũng.

Trở lại      In      Số lần xem: 2193

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD