Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33457671
Vai trò then chốt của ozon trong sự biến đổi khí hậu
Thứ ba, 09-12-2014 | 08:02:55

Nhiều mô hình máy tính phức tạp được sử dụng để dự báo sự biến đổi khí hậu có thể đã bỏ qua 1 nhân tố ‘phản hồi’ ozon quan trọng ở các phép tính về sự nóng lên toàn cầu trong tương lai.

 

Các mô hình máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho chính sách khí hậu. Cho đến nay chúng được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của các khí thải cacbon đối với khí hậu, và dự báo những gì có thể xảy ra cho tương lai khí hậu của chúng ta.

Việc tăng công suất tính toán kết hợp với việc tăng kiến thức khoa học đã đem lại những bước tiến quan trọng giúp chúng ta hiểu được hệ thống khí hậu trong những thập niên vừa qua. Tuy nhiên, do tính phức tạp vốn có của Trái Đất, cùng với năng lực tính toán vẫn còn hạn chế nên không phải biến số nào cũng có thể được đưa vào các mô hình hiện nay. Hậu quả là, các khoa học gia phải chọn những biến số cung cấp nhiều thông tin nhất để xây dựng các mô hình phù hợp theo từng mục đích.

“Những mô hình này là công cụ duy nhất mà chúng tôi có được để dự báo những ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu trong tương lai, vì thế điều quan trọng là chúng phải chính xác và hoàn hảo”, tác giả chính Peer Nowack cho biết.

Nghiên cứu mới này đã nêu bật vai trò quan trọng của ozon trong việc diễn ra sự biến đổi khí hậu, và nhiều ám chỉ có thể dự báo sự nóng lên toàn cầu. Những thay đổi về ozon thường không được đưa vào hoặc được đưa vào nhưng rất đơn giản trong các mô hình khí hậu hiện tại. Đó là do tính phức tạp và năng lực tính toán để tính toán những thay đổi này.

Ngoài vai trò bảo vệ Trái Đất khỏi những tia cực tím có hại từ Mặt Trời, ozon còn là 1 loại khí nhà kính. Tầng ozon là 1 phần trong mạng lưới hóa chất khổng lồ, và những thay đổi về các điều kiện môi trường (như những thay đổi khí hậu hoặc sự lưu thông khí quyển) dẫn đến những thay đổi về sự phong phú của ozon. Quá trình này còn được gọi là sự phản hồi hóa học từ khí quyển.

Bằng cách sử dụng 1 mô hình khí quyển-đại dương và hóa học-khí hậu bao hàm, nhóm nghiên cứu đến từ Trường Đại học Cambridge cộng tác với các nghiên cứu gia đến từ Trường Đại học East Anglia, Trung tâm Khí quyển Quốc gia, Cơ quan Khí tượng Anh và Trường Đại học Reading (Anh) đã so sánh ozon ở cấp độ tiền công nghiệp với cách nó tiến hóa theo sự gia tăng gấp 4 của khí CO2 trong khí quyển, đây là 1 thí nghiệm chuẩn về sự biến đối khí hậu.

Họ phát hiện rằng sự nóng lên bề mặt toàn cầu giảm khoảng 20% - tương đương 1 độ C – khi so sánh với hầu hết các mô hình sau 75 năm. Sự khác biệt này là do những thay đổi về ozon ở tầng bình lưu thấp ở vùng nhiệt đới, điều này chủ yếu là do những thay đổi về sự lưu thông khí quyển gây ra.

“Nghiên cứu này đã cho thấy rằng sự phản hồi ozon có thể đóng vai trò then chốt trong sự nóng lên toàn cầu và điều này nên được đưa vào các mô hình khí hậu”, Nowack cho biết. “Những mô hình này cực kỳ phức tạp, cũng như Trái Đất vậy. Và có vô vàn những quá trình khác nhau mà chúng ta có thể đưa vào các mô hình khí hậu”.

Nhiều quá trình khác nhau phải được đơn giản hóa để chúng phát huy hiệu quả trong mô hình, nhưng những gì nghiên cứu này cho thấy đó là sự phản hồi ozon đóng vai trò chủ yếu trong sự biến đổi khí hậu, và vì thế nên được đưa vào các mô hình để làm cho chúng chính xác hơn. Tuy nhiên, sự phản hồi đặc biệt này rất phức tạp bởi vì nó tùy thuộc vào nhiều quá trình khí hậu khác. Chính vì thế, lựa chọn tốt nhất để trình bày sự phản hồi này có lẽ là tính toán những thay đổi về ozon ở mọi mô hình, mặc dù chi phí tính toán của 1 thủ tục như thế sẽ rất cao.

“Mọi mô hình khí hậu hiện đang được sử dụng đều cho thấy rằng sự nóng lên toàn cầu đang diễn ra và sẽ tiếp diễn, nhưng sự khác biệt đó là diễn ra như thế nào và khi nào. Việc có được mô hình tốt nhất có thể sẽ giúp đưa ra những chính sách khí hậu hữu hiệu nhất”.

A.T - Dostdongnai, theo Physorg.

Trở lại      In      Số lần xem: 1226

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD