Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  30
 Số lượt truy cập :  33271976
Bản đồ di truyền phân giải cao gen kháng bệnh bạc lá lúa Xa23
Thứ ba, 30-09-2014 | 08:20:13

Chunlian Wang, Yinglun Fan, Chongke Zheng, Tengfei Qin, Xiaoping Zhang, Kaijun Zhao

Molecular Genetics and Genomics, October 2014, Volume 289, Issue 5, pp 745-753

http://link.springer.com/article/10.1007/s00438-014-0848-y?wt_mc=alerts.TOCjournals

 

Tóm Tắt

 

Bệnh bạc lá lúa (BB) do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) gây ra, là đối tượng gây thiệt hại lớn trong sản xuất lúa gạo (Oryza sativa L.), nguồn lương thực chính của thế giới nuôi sống một nửa dân số toàn cầu. Trong quản lý bệnh bạc lá, giống kháng là biện pháp kinh tế nhất và hiệu quả nhất. Do sự biến dị di truyền khá nhanh của pathogen, người ta cần phải phân lập và định tính rỏ ràng nhiều gen kháng hơn từ cây chủ phục vụ cải tiến giống lúa cao sản. Tác giả đã phân lập được gen kháng BB (R) có tên là Xa23 biểu hiện tính chất kháng phổ rộng với các chủng nòi Xoo được phân lập từ các vùng sinh thái canh tác lúa khác nhau. Gen này đã được lập bản đồ trước đây trong vùng có độ lớn 1,7 cM trên vai dài của nhiễm sắc thể 11. Tác giả thực hiện kỹ thuật “fine genetic mapping” và kỹ thuật phân tích “in silico” các gen ứng cử viên có tính chất giả định Xa23. Trên cơ sở xem xét quần thể F2 từ tổ hợp lai giữa dòng CBB23 chứa gen kháng Xa23 với giống nhiễm bệnh bạc lá JG30 hoặc IR24. Sáu chỉ thị phân tử mới STS có tên là Lj36, Lj46, Lj138, Lj74, A83B4,Lj13 được thiết kế. Phân tích liên kết cho thấy những markers mới ấy đồng phân ly với hoặc liên kết rất gần với locus Xa23. Kết quả là, gen Xa23 đã được lập bản độ trong quãng 0,4 cM định vị giữa marker Lj138A83B4, tại chổ đó marker có tính chất đồng phân ly Lj74 đã được xác định. Khoảng cách vật lý tương ứng giữa Lj138 và A83B4 trong bộ gen của giống lúa là 49,8 kb. Sáu gen ứng cử viên của Xa23 đã được thực hiện việc chú thích trình tự (annotated), bao gồm bốn gen ứng cử viên mã hóa những protein có tính chất giả định và hai gen khác mã hóa protein giả định ADP-ribosylation factor và một protein giả định khác PPR.Những kết quả như vậy sẽ gíup cho nội dung chọn giống nhờ chỉ thị phân tử đạt kết quả tốt đối với gen Xa23 và kỹ thuật molecular cloning gen R rất có giá trị này.

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Hình. 2  Bản đồ di truyền và bản đồ vật lý gen Xa-23. (a) Đa hình giữa JG30 (J) và CBB23 (C) biểu hiện bởi STS markers Lj36, Lj46, Lj138, A83B4, Lj13,Lj74. Kiểu gen của một vài dòng nhiễm BB trong F2 được biểu hiện bởi marker Lj74. (b) Bản đồ di truyền tại locus Xa23. Xa23 được lập bản đồ giữa marker Lj138 và A83B4 trên nhiễm sắc thể 11 (11S). Sáu marker mới được xác định trong nghiên cứu này, bao gồm Lj74, biểu thị chữ in đậm. (c) Bản đồ vật lý locus Xa23. Xa23 định vị tại vùng có độ lớn phân tử 49,8 kb theo cơ sở PAC clone P0480H08 của bộ gen giống lúa Nipponbare

Trở lại      In      Số lần xem: 2161

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD