CaDMR1 đồng phân ly với QTL Pc5.1 điều khiển tính kháng Phytophthora capsici trong cây ớt (Capsicum annuum)
Thứ hai, 25-08-2014 | 08:05:31
|
William Z. Rehrig, Hamid Ashrafi, Theresa Hill, James Prince and Allen Van Deynze THE PLANT GENOME July2014, Vol.7, No.2:1-12 https://www.crops.org/publications/tpg/abstracts/7/2/plantgenome2014.03.0011 TÓM TẮT
Một vấn đề lớn trong canh tác ớt (Capsicum annuum) là bệnh thối rễ do Phytophthora capsici (Pc) gây ra, vì vậy người ta đã cố gắng hạn chế thất thoát năng suất trong cách giống được thương mại hóa với những biện pháp canh tác thích ứng và tìm kiếm các nguồn bản địa cho gen kháng. Người ta thiết lập một bản đồ di truyền có độ phân giải cao (high-density map) với 3887 markers trên cơ sở quần thể cận giao tái tổ hợp RIL (recombinant inbred lines) từ tổ hợp lai bao gồm mẫu giống ớt Criollo de Morelos-334 kháng mạnh với bệnh và giống Early Jalapeño. Những dòng này được thanh lọc có hệ thống với gen kháng Pc thông qua một bộ sưu tập các mẫu phân lập (isolates) lấy từ các bang Mexico, New Mexico, New Jersey, California, Michigan và Tennessee. QTL có liên quan đến tính kháng hiệu quả như vậy đối với tất cả các mẫu phân lập đã được xác định và được minh giải bằng chỉ thị SNP trong các quần thể đang phân ly được bổ sung bên cạnh quần thể lập bản đồ. Thông qua kết quả gnhie6n cứu có tính chất transcriptomic và genomic, nhóm tác giả đã mô tả được CaDMR1, một homoserine kinase (HSK), như gen ứng cử viêncó chức năng trong QTL chủ lực này định vụ trên nhiễm sắc thể P5 điều khiển tính kháng với Phytopthora. Các chỉ thị SNP đối với alen kháng đều được minh chứng để tạo điều kiện thuận lợi cho kỹ thuật chồng gen kháng (gene pyramiding schemes) đối với nội dung chọn tái tục (recurrent selection) trong chọn tạo giống op71t kháng bệnh thối rễ.
Bui Chi Buu luoc dich.
Hình 1. Nhiễm sắc thể P1 và P5 trong bản đồ di truyền của C. annuum Early Jalapeno × C. annuum CM334 với kết quả phân tích QTL. Bảy mẫu phân lập của nấm Phytophthora capsici được sử dụng đế đánh giá kiểu hình tính kháng. QTL kháng với mẫu phân lập có độc tính cao được tìm thấy trên nhiễm sắc thể P1 trong khi đó, gen kháng năm mẫu phân lập khác được ghi nhận trên nhiễm sắc thể P5. PWB-53 được ghi nhận trên bản đồ ở vùng kế cận trên P5. Giá trị trung bình theo thuật toán 1000 permutation threshold (maximum log-likelihood, LOD = 3.2) được biểu thị bằng đường chấm chấm. Single nucleotide polymorphisms (SNP) được tuyển chọn trên vùng kế cận và trong QTL điều khiển tính kháng bệnh. |
Trở lại In Số lần xem: 1269 |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|