Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  28
 Số lượt truy cập :  33270406
Đồng phân LuxR ký gửi trên cây populus deltoides, kích hoạt sự thể hiện gen đáp ứng với tín hiệu thực vật hoặc những peptides đặc biệt
Thứ tư, 10-08-2016 | 06:02:34

Nguồn: Schaefer AL, Oda Y, Coutinho BG, Pelletier DA, Weiburg J, Venturi V, Greenberg EP, Harwood CS. 2016. A LuxR Homolog in a Cottonwood Tree Endophyte That Activates Gene Expression in Response to a Plant Signal or Specific Peptides. MBio. 2016 Aug 2;7(4). pii: e01101-16. doi: 10.1128/mBio.01101-16.

TÓM TẮT

Các thể đồng phân (homologs) của LuxR acyl-homoserine lactone (AHL) là phân tử receptor khi có tín hiệu có tính chất qui định “quorum-sensing”. Chúng biểu hiện phổ biến trong vi khuẩn thuộc Proteobacteria được người ta phân lập từ rễ cây “Eastern cottonwood” – tên khoa học là Populus deltoides. Rất nhiều mẫu phân lập của vi khuẩn này có tính chất “orphan LuxR homolog”, quan hệ rất gần với vi khuẩn OryR gây bệnh bạc lá lúa, đó là vi khuẩn Xanthomonas oryzae. Vi khuẩn OryR không phản ứng với tín hiệu AHL, nó phản ứng với một thành phần hợp chất chưa được biết rõ ràng của cây. Các tác giả của nghiên cứu này đã tìm thấy một dạng homolog của OryR, đó là PipR, trong nhóm sinh vật ký sinh cây “cottonwood” – đó là vi khuẩn Pseudomonas sp. chủng nòi GM79. Các gen cận kề với pipR mã hóa một “peptide transporter” có thuật ngữ là ABC (ATP-binding cassette) và những enzymes “peptidases”. Họ làm tinh sạch những peptidases có tính chất giả định ấy, PipAAapA, rồi xác định các hoạt động của chúng theo lý thuyết. Một phân tử reporter có tên là “transcriptional pipA-gfp” đáp ứng với PipR luôn có mặt trong phần ướt của lá cây, nhưng không bị ảnh hưởng bởi AHLs, tương tự như trường hợp của OryR. Nhóm tác giả ghi nhận rằng PipR còn phản ứng với protein phân giải nước để kích hoạt sự thể hiện của pipA-gfp. Trong những peptides được khảo sát, “tripeptide Ser-His-Ser” biểu hiện hoạt tính của phân tử “inducer” nhưng phải ở trong điều kiện hàm lượng rất cao. Một phân tử đột biến “transporter” ABC peptide không có phản ứng gì trên phần ẩm ướt của lá, trên peptone, hoặc Ser-His-Ser, trong khi đó, đột biến của peptidase biểu hiện cao hơn thể nguyên thủy về pipA-gfp khi phản ứng với những tín hiệu kể trên. Nghiên cứu này cho thấy một mô phỏng mà trong đó, có sự di chuyển của một tín hiệu có tên là “peptidelike signal” vô cùng cần thiết để tương tác với PipR. Rồi PipR lại kích hoạt sự thể hiện của những gen mã hóa peptidase. Việc xác định được peptide ligand như vậy đối với PipR giúp người ta xác định các tín hiệu của thực vật đối với họ OryR của những protein có thuật ngữ khoa học là “orphan LuxR”.

 

Xem http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27486195

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Hình 1  Vùng trên bộ genome của vi khuẩn Pseudomonas sp. GM79 xung quanh phân tử đồng dạng oryRpipR (màu đỏ, PMI36_04623). Vùng này có chứa các gen được dự đoán là mã hóa các peptidases (màu vàng, PMI36_04622PMI36_04624). Phân tử ABC-type peptide transporter (màu xanh dương, PMI36_04617-04621). Có 5 peptide transporter genes mã hóa một periplasmic binding protein, hai protein NBD (nucleotide-binding domain), và hai protein TMD (transmembrane domain). Dấu cộng trước chữ số  nằm dưới các gen chỉ ra số bases tại vùng có tính chất “intergenic” phân ra các gen khác nhau; dấu trừ là phần chồng lấp lên nhau của hai gen.

Trở lại      In      Số lần xem: 1523

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD