Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33271905
NET locus quy định cả chất lượng hương vị và sự tích lũy dinh dưỡng trong gạo
Thứ ba, 06-12-2022 | 08:05:05

(a) Vị trí của mGWAS và mQTL đối với thiamine, NAD+, MAGPL, DAGPL, linoleate, axit cinnamic và lysine. (b) Vùng genom 88,9kb (NET) được chồng chéo bởi hai dòng RIL. (c) Mối quan hệ phát sinh gen của các vùng NET từ GWAS và lúa hoang. (d, e) Lộ trình thuần hóa của vùng NET và hàm lượng các chất chuyển hóa dinh dưỡng và amyloza trong mỗi phân nhóm.

 

Lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên toàn thế giới, cung cấp phần lớn nhu cầu năng lượng cho một nửa dân số toàn cầu. Kinh tế phát triển, đời sống nâng cao khiến nhu cầu về gạo chuyển dần từ đáp ứng nhu cầu “ăn no” sang đáp ứng nhu cầu “ăn ngon” và việc kết hợp hương vị với dinh dưỡng là điều cần thiết cho nhu cầu này. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc cải thiện vị ngon và chất lượng nấu (ECQ) của gạo để đáp ứng nhu cầu “ngon”. Tuy nhiên, nỗ lực cải thiện dinh dưỡng toàn diện trong cây lúa vẫn còn manh mún.

 

Trong một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Science Bulletin, tận dụng lợi thế của nghiên cứu kết hợp trên toàn bộ bộ gen (mGWAS) và phân tích định vị đặc điểm định lượng chuyển hóa (mQTL), các nhà nghiên cứu đã định vị và mô tả một locus liên quan đến dinh dưỡng hạt gạo - NET (dinh dưỡng, ăn uống, hương vị). Vị trí này kiểm soát cả ECQ của gạo và sự tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin, chất béo, axit amin và polyphenol. Hơn nữa, cơ chế điều tiết của NET đã được làm sáng tỏ dựa trên phân tích tin sinh học và các thí nghiệm sinh học phân tử.

 

Các kết quả về lộ trình thuần hóa cho thấy các vùng NET ở indica và japonica có nguồn gốc từ hai nhóm lúa hoang dại khác nhau, Wild-1 và Wild-2. NET của indica có thể được phát triển từ Wild-1, giữ lại dinh dưỡng cao nhưng hương vị kém do tỷ lệ amylose cao và hàm lượng axit béo thấp.

Wild-2 NET thể hiện bởi japonica cải thiện khả năng tạo cảm giác no và chất lượng hương vị bằng cách giảm tỷ lệ amyloza và tăng hàm lượng axit béo, nhưng quá trình này phải trả giá bằng việc mất nhiều chất dinh dưỡng. Điều này cho thấy hương vị và chất lượng dinh dưỡng chưa được cân bằng một cách hiệu quả trong quá trình lai tạo giống lúa.

 

Do đó, để đáp ứng mục tiêu “ăn ngon” của con người, cần phải tính đến sự thay đổi các chất dinh dưỡng trong quá trình nhân giống để hương vị đạt được sự tốt nhất của cả hai yếu tố và locus NET dường như là một trong những locus di truyền quan trọng để đạt được mục tiêu này.

 

Tóm lại, nghiên cứu này làm rõ cơ chế di truyền về những thay đổi của các chất chuyển hóa dinh dưỡng trong quá trình thuần hóa lúa và cung cấp một kế hoạch nhân giống để thu được các giống dinh dưỡng và hương vị lý tưởng.

 

Bùi Anh Xuân theo Phys.org

 

Trở lại      In      Số lần xem: 164

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD