Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  18
 Số lượt truy cập :  33270700
Thành phần protein và hydrat-cacbon của một số giống cỏ họ Hòa thảo theo hệ thống Cornell
Thứ sáu, 22-08-2014 | 08:03:19
Nhóm tác giả Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Ngô Minh Sương (Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp & SHUD, Trường Đại học Cần Thơ) và Lưu Hữu Mãnh (Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp & SHUD, Đại học Cần Thơ) thực hiện nghiên cứu xác định các thành phần protein và hydrat-cacbon theo hệ thống protein và hydrat-cacbon thuần của Cornell trên một số giống cỏ họ Hòa thảo trồng cho gia súc nhai lại ở đồng bằng sông Cửu Long để ước tính chất hữu cơ và protein tiêu hóa.

Hệ thống hydrat–cacbon và protein thuần của Cornell (CNCPS) là hệ thống đánh giá thức ăn chăn nuôi được phát triển dựa vào kiến thức về thành phần hóa học của thức ăn, mức tiêu hóa và trao đổi để ước tính và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, sử dụng thức ăn và sự tăng trưởng của vật nuôi.

Nghiên cứu này được thực hiện trên 5 giống cỏ họ Hòa thảo là cỏ sả (Panicum maximum), cỏ voi (Pennisetum purpureum), cỏ lông tây (Brachiaria mutica), cỏ ruzi (Brachiaria ruziziensis) và cỏ paspalum (Paspalum atratum), cây trồng không áp dụng phân bón hóa học. Áp dụng hệ thống hydrat-cacbon và protein thuần của Cornell, protein được phân chia ra làm 5 thành phần là A, B1, B2, B3 và C và hydrat-cacbon làm 4 thành phần là A, B1, B2 và C. Tỷ lệ tiêu hóa của chất hữu cơ (IVOMD) và protein (IVCPD) được xác định bằng phương pháp in vitro.

Kết quả cho thấy, hàm lượng hydrat-cacbon tổng số của các giống cỏ trung bình là 74,84%, trong đó thành phần A, B1, B2 và C lần lượt là 17,63%, 8,42%, 61,61% và 12,35% tổng số hydrat-cacbon. Hàm lượng protein của cỏ trung bình là 9,4%, trong đó thành phần A, B1, B2, B3 và C lần lượt là 3,12%, 0,35%, 4,23%, 1,82% và 0,48% protein thô. Các thành phần protein và hydrat-cacbon có thể được áp dụng để ước tính chất hữu cơ tiêu hóa và protein tiêu hóa. Để xác định tốc độ phân giải của các thành phần protein cần nhiều nghiên cứu được thực hiện trên gia súc nhai lại.

MN - CESTI, Theo TC NN&PTNT.

Trở lại      In      Số lần xem: 1195

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD