Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  27
 Số lượt truy cập :  33269930
Ứng dụng một số giải pháp công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân các dòng ớt cay ưu tú nhằm phát triển các giống ớt cay lai F1 có yếu tố bất dục đực bào chất (CMS)
Thứ ba, 12-03-2019 | 08:22:53

Đề tài do tác giả Lê Thị Kính và cộng sự (Trung tâm Nghiên cứu Giống cây trồng, Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam - SSC) thực hiện nhằm kết hợp giữa phương pháp chọn giống truyền thống với ứng dụng marker phân tử để phân loại, định danh và chọn tạo các dòng A/B và R ưu tú để phát triển các giống ớt cay lai F1 có yếu tố bất dục đực bào chất (CMS) và có giá trị thương phẩm cao; nhân nhanh với chất lượng tốt các cây con dòng A (dòng bất dục đực bào chất CMS) khỏe mạnh, hỗ trợ hiệu quả cho công tác sản xuất hạt giống lai F1 trên quy mô lớn.

 

Với diện tích trồng ớt hàng năm khoảng 26.000ha, Việt Nam có nhu cầu hạt giống ớt hàng năm khoảng 2,6 tấn, với giá trị khoảng 2 triệu USD. Trừ một số ít giống ớt OP (open pollination) được trồng với diện tích nhỏ tại một số địa phương, đa số các giống ớt được nông dân sử dụng hiện nay là các giống F1 có nguồn gốc từ các công ty nước ngoài được các công ty trong nước nhập về bán (hoặc nhận bố mẹ về sản xuất F1 rồi bán). Do vậy cần thiết phải thúc đẩy quá trình chọn tạo giống ớt trong nước để giảm sự phụ thuộc vào nguồn hạt giống rau nói chung và giống ớt nói riêng.

 

Đề tài tiến hành với bộ vật liệu chọn giống gồm 50 giống/dòng ớt cay, thuộc nhóm ớt chỉ địa (ớt sừng). Các nội dung nghiên cứu gồm đánh giá nguồn vật liệu chọn giống khởi đầu; chọn tạo 2 cặp dòng A/B và 2 dòng R triển vọng; vi nhân giống quang tự dưỡng dòng bất dục đực bào chất CMS (dòng A) và tính ổn định của các quần thể được nhân giống qua các đợt cấy chuyền.

 

Theo đó, quy trình định danh các dòng A (CMS), B và R đã được hoàn tất với marker Orf456 (băng 500 bp) nhận diện yếu tố CMS trong tế bào chất và marker CRFSCAR (băng 550 bp) nhận diện gene phục hồi hữu dục đực Rf trong nhân. Về khảo sát hình thái nông học trên 50 dòng vật liệu cho thấy, 46 dòng ớt thuộc ớt sừng xanh hoặc ớt sừng vàng (37 sừng xanh và 9 sừng vàng), 39 dòng từ mức cay trung bình tới cay nhiều (500 -3000 ppm capsaicine), 44 dòng có chiều cao hơi thấp tới trung bình (50-120 cm),…

 

Các kết quả khảo sát, đánh giá nguồn vật liệu và lai test đã xác định được 1 cặp A/B ớt sừng xanh triển vọng đã ổn định (HP33/ HP27), 2 dòng R triển vọng (HP5 - ớt sừng vàng và HP18 - ớt sừng xanh) và 2 dòng B ớt sừng vàng (HP2 và HP47).

 

Kết quả khảo sát các tổ hợp lai (THL) triển vọng cho thấy, trong nhóm ớt sừng xanh, THL1 (HP33xHP18) có nhiều đặc tính ưu việt hơn so với đối chứng (ớt cay lai 20 có nguồn gốc từ Hàn Quốc): chống chịu virus khá hơn, chín sớm hơn 10-14 ngày, năng suất lý thuyết cao hơn 15-20%, chất lượng thương phẩm của trái (màu sắc, độ dài trái, độ bóng, độ cay) tương đương với đối chứng. Trong nhóm ớt sừng vàng có THL3 (HP47xHP5) so với đối chứng (sừng vàng châu Phi) có dạng trái thon hơn và có năng suất tương đương, tuy nhiên các dòng cha mẹ của THL này chưa thuần nên cần thêm thời gian làm thuần các dòng này. Cả 2 THL trên đều đã được bộ phận kinh doanh của công ty đề nghị cho khảo nghiệm rộng tại các vùng sản xuất tiềm năng để sớm đưa vào kinh doanh thay thế các giống ớt cay lai nhập nội.

 

Về vi nhân giống quang tự dưỡng, cây ớt bất dục đực tăng trưởng tốt trong điều kiện vi nhân giống quang tự dưỡng bằng cách cắt đốt, trên môi trường khoáng MS cải tiến với hàm lượng nitơ tổng là 60 mmol L-1, tỷ lệ NH4+/NO3‾ là 1:3, trên giá thể agar 8 g L-1, dưới cường độ ánh sáng 120 μmol m-2 s-1, thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày. Bao nylon có gắn 2 hoặc 4 màng trao đổi khí bằng giấy lọc sản xuất trong nước thích hợp cho vi nhân giống quang tự dưỡng cây ớt bất dục đực. Cây tăng trưởng tốt hơn khi bao nylon (hộp hay bình) nuôi cấy có tốc độ trao đổi khí cao hơn.

 

Kết quả đã chứng minh cây ớt bất dục đực có thể được nhân giống vô tính bằng phương pháp nuôi cấy quang tự dưỡng. Phương pháp này không những giúp gia tăng hệ số nhân giống cây ớt bất dục đực mà còn giúp cây tăng trưởng tốt hơn trong giai đoạn in vitro cũng như gia tăng khả năng thích nghi ở giai đoạn ex vitro.

 

Theo CESTI.

Trở lại      In      Số lần xem: 785

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD