Tóm tắt
Đề tài “Định lượng và giải trình Virus PRRS trên đàn Heo giống tỉnh Đồng Nai” được tiến hành tại Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam và công ty Nam Khoa từ tháng 6/2009 – 9/2010. Đề tài được thực hiện với ba nội dung nhằm phát hiện, định lượng và xác định đặc tính di truyền của Virus thực địa, từ đó hỗ trợ việc phát hiện sớm và phòng chống dịch PRRS một cách hiệu quả hơn.
Cặp mồi và mẫu dò Taqman được sử dụng trong quy trình real-time RT_PCR cho phép phát hiện và định lượng virus PRRS trên hai dòng Bắc Mỹ (NA), Châu Âu (EU). Độ nhạy trong quy trình real-time RT-PCR là 103 bản sao/ml cho dòng NA và 102 bản sao/ml cho dòng EU.
Trong số 50 mẫu xét nghiệm bằng real-time RT-PCR, kết quả có 22 (44%) mẫu nhiễm PRRSV dòng NA, 19 (38%) mẫu nhiễm PRRS dòng EU và 7 (14%) mẫu nhiễm đồng thời hai dòng EU và NA. Lượng virus trong mẫu thực địa nhiễm dòng NA cao nhất là 108 bản sao/ml và thấp nhất vào khoảng 102 bản sao/ml. Trên dòng EU lượng virus cao nhất được phát hiện ở mẫu thực địa là 107 bản sao/ml và tháp nhất là 102 bản sao/ml. Đối với mẫu nhiễm cả hai dòng EU và NA lượng virus phát hiện ở mức cao nhất là 104 bản sao/ml và thấp nhất là 102 bản sao/ml.
Phân tích đặc tính di truyền dựa vào trình tự vùng ORF5 của 5 chủng loại virus PRRS xác định được bằng phần mềm MEGA 4.1. Các mẫu nghiên cứu đều thuộc dòng Bắc Mỹ, nằm cùng nhóm với chủng loại 07QNVN và các chủng độc lực cao của Trung Quốc. Tương đồng giữa dòng NA và EU thấp (60-65%). Ba chủng nghiên cứu tại Đồng Nai, Bình Dương và Tp HCM có độ tương đồng cao (95,2 – 98,5%), tương đồng cao với chủng Trung Quốc độc lực (99,5%) nhưng tương đồng thấp với chủng cổ điển VR-2332 và các vaccine nhược độc Besta và IngelVac. Tuy nhiên với virus vaccine JXA1, các chủng nghiên cứu có độ tương đồng rất cao (99,5%).
Như vậy sử dụng real-time RT-PCR cho kết quả nhanh, nhạy, chính xác và phát hiện sớm virus gây bệnhcho heo nhằm hạn chế thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi.
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________ -
Xác định một số thông số di truyền của một và tính trạng sản xuất ở hai dòng gà thả vườn BT2 (ThS. Nguyễn Hữu Tĩnh) ( Thứ hai, 14/11/2011 )
-
Ảnh hưởng phối hợp của nồng độ phân bón lá Solubor và GA3 đến năng suất, chất lượng hạt điều PN1 trên đất đỏ và đất xám huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (ThS.Nguyễn Thị Hương, Email: huong.nt@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Áp dụng một số biện pháp phòng – trị bệnh sinh sản trên bò sữa (ThS. Hồ Quế Anh, Email: anh.hq@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Phân tích ngành hàng lúa gạo thơm tỉnh Long An và lúa gạo cao sản tỉnh An Giang (ThS. Lê Văn Gia Nhỏ, Email: nho.lvg@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Đánh giá sự đa dạng di truyền các giống tiêu (Piper nigrum L.) đang được trồng phổ biến tại ba vùng trồng tiêu ở phía Nam theo hình thái (ThS.Nguyễn Văn An, Email: an.nv@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Nghiên cứu khả năng kết hợp của một số dòng ngô tự phối thuộc nhóm chín sớm góp phần phục vụ sản xuất hạt giống ngô lai (ThS. Nguyễn Thế Hùng, Email: hung.nt@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
“Hoàn thiện quy trình thủy canh rau cải bó xôi (Spinacia oleracea) trong nhà lưới” (ThS. Nguyễn Đình Tuân, Email: tuan.nd@iasvn.org) ( Thứ năm, 15/03/2012 )
-
Khảo sát sáu giống mía và sáu giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt cho huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận(ThS. Vũ Văn Quý, Email: vuquyias@gmail.com) ( Thứ năm, 22/03/2012 )
-
Điều tra tình hình sản xuất lúa và xác định lượng giống gieo sạ, liều phân đạm cho lúa VND 99-3 vụ ĐX 2010-2011 trên vùng đất nhiễm phèn Đăk Nông (ThS. Võ Ngọc Vũ – Email: vu.vn@iasvn.org) ( Thứ ba, 17/04/2012 )
-
Nghiên cứu phòng trừ bệnh mốc đen lá hại cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) vụ mưa tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang (ThS. Chu Trung Kiên – Email: Kien.ct@iasvn.org) ( Thứ ba, 17/04/2012 )
-
Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt trên khả năng thoát qua của protein nguyên liệu đạm thực vật trên bò sữa (ThS. Nguyễn Văn Phú – Email: phu.nv@iasvn.org hoặc nguyenvanphu229@yahoo.com) ( Thứ ba, 17/04/2012 )
-
Xác định virus thuộc chi Begomovirus gây bệnh vàng xoăn lá trên cây cà chua (Solanum lycopersicum) ở tỉnh Lâm Đồng (ThS. Bùi Thị Thu Ngân, Email: ngan.btt@iasvn.org) ( Thứ năm, 22/11/2012 )
-
Sử dụng chỉ thị phân tử SSR để xác định Gene kháng bệnh héo rũ vi khuẩn trên các giống Cà Chua (Solanum lycopersicum) (ThS. Ngô Minh Dũng, Email: dung.nm@iasvn.org) ( Thứ tư, 22/05/2013 )
-
Hoàn thiện quy trình trồng cà chua (Solanum lycopersicum L.) trong nhà màng đạt năng suất cao tại tỉnh Lâm Đồng (ThS. Ngô Xuân Chinh, Email: chinh.nc@iasvn.org) ( Thứ năm, 23/05/2013 )
-
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp trồng Cao su trên đất rừng khộp Tây Nguyên (ThS. Phan Đức Duy Nhã, Email: nha.pdd@iasvn.org) ( Thứ ba, 17/09/2013 )
-
Điều tra kỹ thuật canh tác bầu và khảo sát ảnh hưởng các gốc ghép họ bầu bí đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây bầu (Lagenaria siceraria (Molina) Standl) (ThS. Lê Thị Huệ, Email: hue.lt@iasvn.org) ( Thứ hai, 04/11/2013 )
-
Bùi Anh Xuân. 2014. Luận án Thạc Sĩ. Công Nghệ “Artificial Micro RNA” kháng bệnh virus trên cà chua. Tóm tắt Luận Án Thạc Sĩ. Đại Học Queensland, Australia. ( Thứ ba, 01/04/2014 )
-
Thử ngiệm tạo chế phẩm Trichoderma viride bằng phương pháp lên men bán rắn bã khoai mì trong hệ thống thùng quay. (ThS. Nguyễn Đức Hoàng; Email: hoang.nd@iasvn.org) ( Thứ tư, 03/09/2014 )
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ hoa cắt cành Waxflowers (Chamelaucium Desf.) (ThS. Cao Đình Dũng) ( Thứ năm, 04/12/2014 )
-
Sử dụng chiết xuất lá cây muồng trâu Cassia alata Linn. để tổng hợp vật liệu nano vàng và kiểm tra khả năng đối kháng của vật liệu này đối với một số vi sinh.(ThS. Lê Thị Thanh) ( Thứ ba, 26/09/2017 )
|