TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích ngành hàng lúa gạo thơm tỉnh Long An và lúa gạo cao sản tỉnh An Giang” được tiến hành ở hai huyện Cần Đước, Cần Giuộc tỉnh Long An và huyện Phú Tân, tỉnh An Giang từ tháng 1/2004 đến tháng 4/2005.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích ngành hàng (CCA: Commodity Chain Analysis) và Ma-trận phân tích chính sách (PAM: Policy Anlysis Matrix) để phân tích trên 4 loại gạo xuất khẩu: Khao-Dawk-Mali 105 (KDM 105), gạo 5% tấm, 10% tấm, 25% tấm. Nghiên cứu phân tích các thông số quan trọng như hệ số bảo hộ danh nghĩa NPC (Nominal Protection Coefficient), hệ số bảo hộ hiệu quả sản xuất EPC (Effective Protection Coefficient), lợi thế so sánh thông qua chỉ tiêu chi phí nội nguồn DRC (Domestic Resource Cost) và sự phân bổ lợi nhuận của các thành phần tham gia trong ngành hàng lúa gạo. Nghiên cứu đã xác định 4 thành phần chính tham gia trong ngành hàng lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long: nông dân (người trồng lúa), hàng xáo (hộ thu gom), nhà máy xay xát (người chế biến), Công ty kinh doanh xuất khẩu gạo. Ngoài ra nghiên cứu cũng tập trung điều tra trên một số đối tượng khác có liên quan đến quá trình sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo như hộ kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, vận chuyển để xác định chi phí liên quan.
Các số liệu thứ cấp khác được tổng hợp từ các nguồn như FAO, USDA (Bộ nông nghiệp Mỹ), Tạp chí sản xuất và thị trường của Bộ NN&PTNT, Niên giám thống kê.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nông dân (người trồng lúa) giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị gia tăng của ngành hàng (chiếm 70-92%) và nhận 75-90% lợi nhuận trong ngành hàng lúa gạo. Các chỉ số Bảo hộ danh nghĩa NPC và Bảo hộ hiệu quả sản xuất EPC đều nhỏ hơn 1, điều đó khẳng định rằng nhà nước không bảo hộ ngành hàng lúa gạo. Chỉ số chi phí nội nguồn DRC (Domestic Resource Cost) của các nhóm gạo xuất khẩu nhỏ hơn 1 cho thấy sản xuất và xuất khẩu lúa gạo mang lại ngoại tệ cho quốc gia một cách hiệu quả. Việc phân tích độ nhạy cho thấy khả năng mất lợi thế so sánh của nhóm gạo thơm và gạo chất lượng cao (gạo 5% tấm) ít hơn so với nhóm gạo chất lượng thấp (gạo 10% tấm và 25% tấm).
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________ -
Xác định một số thông số di truyền của một và tính trạng sản xuất ở hai dòng gà thả vườn BT2 (ThS. Nguyễn Hữu Tĩnh) ( Thứ hai, 14/11/2011 )
-
Ảnh hưởng phối hợp của nồng độ phân bón lá Solubor và GA3 đến năng suất, chất lượng hạt điều PN1 trên đất đỏ và đất xám huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai (ThS.Nguyễn Thị Hương, Email: huong.nt@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Áp dụng một số biện pháp phòng – trị bệnh sinh sản trên bò sữa (ThS. Hồ Quế Anh, Email: anh.hq@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Đánh giá sự đa dạng di truyền các giống tiêu (Piper nigrum L.) đang được trồng phổ biến tại ba vùng trồng tiêu ở phía Nam theo hình thái (ThS.Nguyễn Văn An, Email: an.nv@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
Nghiên cứu khả năng kết hợp của một số dòng ngô tự phối thuộc nhóm chín sớm góp phần phục vụ sản xuất hạt giống ngô lai (ThS. Nguyễn Thế Hùng, Email: hung.nt@iasvn.org) ( Thứ tư, 14/03/2012 )
-
“Hoàn thiện quy trình thủy canh rau cải bó xôi (Spinacia oleracea) trong nhà lưới” (ThS. Nguyễn Đình Tuân, Email: tuan.nd@iasvn.org) ( Thứ năm, 15/03/2012 )
-
Định lượng và giải trình Virus PRRS trên đàn Heo giống tỉnh Đồng Nai (ThS. Lê Thị Thu Hà, Email: ha.ltt@iasvn.org) ( Thứ năm, 22/03/2012 )
-
Khảo sát sáu giống mía và sáu giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt cho huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận(ThS. Vũ Văn Quý, Email: vuquyias@gmail.com) ( Thứ năm, 22/03/2012 )
-
Điều tra tình hình sản xuất lúa và xác định lượng giống gieo sạ, liều phân đạm cho lúa VND 99-3 vụ ĐX 2010-2011 trên vùng đất nhiễm phèn Đăk Nông (ThS. Võ Ngọc Vũ – Email: vu.vn@iasvn.org) ( Thứ ba, 17/04/2012 )
-
Nghiên cứu phòng trừ bệnh mốc đen lá hại cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) vụ mưa tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang (ThS. Chu Trung Kiên – Email: Kien.ct@iasvn.org) ( Thứ ba, 17/04/2012 )
-
Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt trên khả năng thoát qua của protein nguyên liệu đạm thực vật trên bò sữa (ThS. Nguyễn Văn Phú – Email: phu.nv@iasvn.org hoặc nguyenvanphu229@yahoo.com) ( Thứ ba, 17/04/2012 )
-
Xác định virus thuộc chi Begomovirus gây bệnh vàng xoăn lá trên cây cà chua (Solanum lycopersicum) ở tỉnh Lâm Đồng (ThS. Bùi Thị Thu Ngân, Email: ngan.btt@iasvn.org) ( Thứ năm, 22/11/2012 )
-
Sử dụng chỉ thị phân tử SSR để xác định Gene kháng bệnh héo rũ vi khuẩn trên các giống Cà Chua (Solanum lycopersicum) (ThS. Ngô Minh Dũng, Email: dung.nm@iasvn.org) ( Thứ tư, 22/05/2013 )
-
Hoàn thiện quy trình trồng cà chua (Solanum lycopersicum L.) trong nhà màng đạt năng suất cao tại tỉnh Lâm Đồng (ThS. Ngô Xuân Chinh, Email: chinh.nc@iasvn.org) ( Thứ năm, 23/05/2013 )
-
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp trồng Cao su trên đất rừng khộp Tây Nguyên (ThS. Phan Đức Duy Nhã, Email: nha.pdd@iasvn.org) ( Thứ ba, 17/09/2013 )
-
Điều tra kỹ thuật canh tác bầu và khảo sát ảnh hưởng các gốc ghép họ bầu bí đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây bầu (Lagenaria siceraria (Molina) Standl) (ThS. Lê Thị Huệ, Email: hue.lt@iasvn.org) ( Thứ hai, 04/11/2013 )
-
Bùi Anh Xuân. 2014. Luận án Thạc Sĩ. Công Nghệ “Artificial Micro RNA” kháng bệnh virus trên cà chua. Tóm tắt Luận Án Thạc Sĩ. Đại Học Queensland, Australia. ( Thứ ba, 01/04/2014 )
-
Thử ngiệm tạo chế phẩm Trichoderma viride bằng phương pháp lên men bán rắn bã khoai mì trong hệ thống thùng quay. (ThS. Nguyễn Đức Hoàng; Email: hoang.nd@iasvn.org) ( Thứ tư, 03/09/2014 )
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ hoa cắt cành Waxflowers (Chamelaucium Desf.) (ThS. Cao Đình Dũng) ( Thứ năm, 04/12/2014 )
-
Sử dụng chiết xuất lá cây muồng trâu Cassia alata Linn. để tổng hợp vật liệu nano vàng và kiểm tra khả năng đối kháng của vật liệu này đối với một số vi sinh.(ThS. Lê Thị Thanh) ( Thứ ba, 26/09/2017 )
|