Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  24
 Số lượt truy cập :  33346127
Cơ chế ngoại biên của Cannabinoid trong hội chứng biến dưỡng đường Glucocorticoid
Thứ ba, 13-01-2015 | 08:29:05

Nicole P. Bowles, Ilia N. Karatsoreos, Xiaosong Li, V. Kiran Vemuri, Jodi-Anne Wood, Zhiying Li, Kellie L. K. Tamashiro, Gary J. Schwartz, Alexandros M. Makriyannis, George Kunos, Cecilia J. Hillard, Bruce S. McEwen, and Matthew N. Hill

 

Ý NGHĨA SINH LÝ HỌC

 

Béo phì và những rối loạn biến dưỡng kèm theo (ví dụ như bệnh tim mạch và bệnh đái tháo đường type 2) là những vấn đề chính của xã hội hiện nay. Những rối loạn ấy, về mặt nào đó, có từ sự kiện sai lệch của hormone (hormonal dysregulation), đặc biệt là glucocorticoids (GCs); những regulators trung tâm của biến dưỡng và của hiện tượng adipogenesis (phát sinh thể adipo: trong quá trình phân hóa chức năng của tế bào, trong đó, những preadipocytes biến thành adipocytes – nguồn năng lượng mạnh nhất, tích trữ triglycerol). Những cơ chế đặc biệt như vậy do GCs tạo ra vẫn còn là những điều mà người ta chưa hề biết rõ, nhưng GCs làm tăng việc sản sinh ra chất endocannabinoids – những regulators trung tâm và ngoại biên của hành động thèm ăn (appetite), giữ cân bằng năng lượng, và quyết định cơ chế biến dưỡng. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng có những hormone GCs sẽ tạo ra sự kiện béo phì và hội chứng biến dưỡng (metabolic syndrome) thông qua một cơ chế của thể endocannabinoid ngoại biên. Số liệu cho biết vai trò của tín hiệu endocannabinoid kích hoạt không chỉ  ngon ăn, mà còn là sự béo phì do hormone, kết quả khẳng định việc khóa lại vòng ngoài của tín hiệu endocannabinoid có thể là một biện pháp đầy tiềm năng để hình thành các điều kiện béo phì.

 

TÓM TẮT

 

Glucocorticoids được người ta biết trong chức năng tăng cường sự phát triển hội chứng rối loạn biến dưỡng thông qua lập trình trong cả hai chu trình ăn thực phẩm vào và biến dưỡng chúng. Tuy nhiên, người ta không hề biết rõ những cơ chế vận hành của các ảnh hưởng như vậy. Chứng cớ gần đây nhất là glucocorticoids bao gồm chức năng có liên quan đến khả năng gia tăng tín hiệu của endocannabinoid, mà tín hiệu ấy được biết như một chức năng điều hòa sự ngon ăn, sự cân bằng năng lượng, và những tiến trình biến dưỡng thông qua cả hai lộ trình trung tâm và ngoại biên. Mục tiêu của nghiên cứ này nhằm xác định vai trò của sự truyền tín hiệu endocannabinoid trong sự kiện béo phì do glucocorticoid và hội chứng rối loạn biến dưỡng. Người ta thí nghiệm trên chuột mô hình về sự thừa corticosterone, khả năng của glucocorticoids làm gia tăng tình trạng phát phì (adiposity), khối lượng cơ thể tăng, rối loạn hormone (hormonal dysregulation), gan nhiễm mỡ (hepatic steatosis), và rối loạn lipid (dyslipidemia); những thứ ấy giảm đi hoặc tăng thêm trong chuột thiếu phân tử cannabinoid CB1 receptor cũng như chuột bị xử lý với global CB1 receptor antagonist AM251. Tương tự, một đối kháng với receptor trung tính, ngoại biên của restricted CB1 (AM6545) có thể tiết giảm kiểu hình biến dưỡng do corticosterone có tính chất kinh niên. Điều này cho thấy rằng có một cơ chế ngoại biên đối với những ảnh hưởng như vậy. Phân tích hóa sinh cho thấy glucocorticoid dư thừa có tính chất mãn tính như vậy sẽ tạo ra một sự gia tăng có ý nghĩa  mức độ gan nhiễm mỡ và mức độ bao xung quanh chất endocannabinoid anandamide, trong khi đó không có ảnh hưởng nào được ghi nhận trong vùng não điều khiển thân nhiệt (hypothalamus). Xét nghiệm gan, sự loại bỏ đặc biệt và độc nhất của hepatic CB1 receptor sẽ cho ra kết quả giải cứu những ảnh hưởng do rối loạn mỡ máu đối với glucocorticoid. Trong lúc đó, nó không ảnh hưởng đến kiểu hình béo phì hoặc tăng hàm lượng insulinleptin. Glucocorticoids phục hồi tín hiệu endocannabinoid ngoại biên để tăng cường sự rối loạn biến dưỡng, với tín hiệu endocannabinoid trong gan đặc biệt quan trọng trong thay đổi cơ chế biến dưỡng chất béo.

 

GS Bùi Chí Bửu lược dịch

 

Xem: http://www.pnas.org/content/112/1/285.abstract.html?etoc

Nguồn: PNAS January 6, 2014; Vol.112; no.1:  285–290

 

Fig. 1. CB1R signaling is required for GC-mediated metabolic abnormalities. Graphs show that CORT-treated CB1R−/− mice have reduced (A) weight, (B) adiposity, and (C) adipocyte size. Similarly, (D) plasma insulin and (E) plasma leptin as measured by ELISA show a blunted CORT-induced increase compared with WT. (F) The CORT-induced increase in food consumption is reduced in CB1R−/− mice as shown in week 4 of food intake; however, pair-feeding studies show that this hyperphagia does not mediate the development of obesity (Fig. S2). CB1R−/− mice are also protected against the CORT-induced increase in (G) liver weight, (H) plasma cholesterol, (I) alanine aminotransferase (ALT), (J) triglycerides, and (K) hepatic triglycerides. (L) CB1R−/− mice are also protected against the development of hepatic steatosis as noted by the decreased accumulation of lipid droplets in the liver as measured by Oil Red O staining as well as decreased macrovesicular steatosis as measured by H&E staining (Fig. S1B). Data are expressed as means ± SEMs (n = 4–5 per group). Asterisks indicate the significant effects of CORT treatment relative to vehicle treatment in mice. Pound signs indicate statistically significant differences between CORT-treated WT and CB1R−/− mice. VEH, vehicle. *P < 0.05; **P < 0.01; ***P < 0.001; #P < 0.05; ##P < 0.01; ###P < 0.001. (Scale bar, 100 µm.)

 

Trở lại      In      Số lần xem: 1078

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD