Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  27
 Số lượt truy cập :  33349440
DUY TRÌ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN LÚA HOANG TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thứ tư, 27-11-2013 | 06:03:00

KS. Trịnh Thị Lũy1, GS. Nguyễn Thị Lang1, GS. Bùi chí Bửu2

 

I. Giới thiệu Lúa hoang

 

Mô hình sự tiến hóa của O. sativa
Phân loại lúa
Họ hòa thảo: Poaceae (Gramineae)
Họ phụ: Pooideae
Tộc: Oryzae
Loài: Oryza sativa

 

1. Phân loại lúa hoang

 

Theo Sharma (1973) bao gồm 28 loài và loài phụ, phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo, chúng gồm 2 loại hình lâu năm và hàng năm có chiều cao từ 30 đến 200cm. Dựa trên cơ sở phân tích sự tiến hóa của loài có thể chia thành 3 nhóm loài:

  • Nhóm Padia có thân rạ nhỏ mọc ở vùng rừng ẩm nhiệt đới đất không ngập nước, ưa bóng mát.
  • Nhóm Augustifolia có thân rạ nhỏ mọc ở rừng ẩm nhiệt đới châu Phi.
  • Nhóm Euroryza (hay Oryza) thuộc nhóm tiến bộ nhất có thân rạ trung bình đến to, ưa ánh sáng, thích nghi với đất ngập nước.

 

2. Các loài lúa hoang tìm thấy ở Việt Nam

Số

Loài

Genome

Phân phối

1

Oryza Rufipogon

AA

Thung lũng Điện Biện Phủ , Cao nguyên Trung phần,vùng biển miền Nam Trung phần, ĐBSCL

2

Oryza Nivara

AA

Cao nguyên Trung phần

3

Oryza Offiscinalis

CC

Cao nguyên Trung phần, ĐBSCL

4

Oryza Granulata

MM

Tây bắc, Đông bắc vài nơi ở cao nguyên Trung phần

Nguồn : Nguyễn Hữu Nghĩa et al, 2001

 

Lúa hoang được các nhà khoa học lưu ý một cách đặc biệt vì chúng cung cấp một số các gen quý giá cho các cuộc tạo giống mới hoặc sử dụng trong Công nghệ sinh học, nhằm chống kháng sâu bệnh và các vấn đề khó khăn môi trường như: mặn, chua, hạn hán, lũ lụt…

 

Sitch và cộng sự (1989) đã tổng kết, đánh giá tài nguyên di truyền lúa hoang như sau:

+ O. rufipogon (AA): gen kháng phèn; gen vươn lóng theo mực nước; gen điều khiển tính bất dục đực di truyền tế bào chất (CMS), gen chống bệnh tungro.
+ O. nivara (AA): gen kháng bệnh virus lúa lùn, bệnh vàng lá lúa.
+ O. barthii (AA): gen kháng bạc lá.
+ O. longistaminata (AA): gen kiểm tra tính vòi nhụy dài; kháng bạc lá (Xa21).
+ O. eichingeri: gen kháng rầy nâu, rầy xanh và rầy lưng trắng.
+ O. officinalis (CC): kháng rầy nâu, rầy xanh, rầy lưng trắng.
+ O. minuta (BBCC): kháng rầy nâu, rầy xanh; rầy lưng trắng, cháy lá và bạc lá.
+ O. australiensis (EE): kháng rầy nâu, chống hạn
+ O. branchyantha (FF): kháng sâu đục thân, ruồi đục nõn.
+ O. ridleyi (MMRR): kháng ruồi đục lá, cháy lá, bạc lá
+ O. longiglumis (MMRR): kháng ruồi đục lá, cháy lá, bạc lá.
+ O. glaberrima (AA): kháng rầy xanh
+ O. rufipogon (AA): nâng cao năng suất lúa (18%)
+ O. granulata (MM+): chống bạc lá, rầy nâu

 

II. Vật liệu

 

Chúng tôi duy trì và bảo tồn hơn 300 acc lúa hoang gồm các loài: O.Rufipogon, O.Offiscinalis, O.nivara, O. Alta, O.Brachyantha, O. punctata, O. Australiensis …  tại nhà lưới  Viện lúa ĐBSCL.

 

III. Kết quả theo dõi đặc tính một số loài lúa hoang

 

  1. Loài O.alta:

Là loài tứ bội, có mặt ở Châu Mỹ. Cây cao 2-4 m, thích nghi ở đầm lầy. ưa sáng, có hạt dài, lá rộng.Thời gian trổ hoa gồm 2 thời kỳ: từ tháng 3 – tháng 7 và tháng 9 - tháng 10.

  1. Loài O.australiensis:

Được tìm thấy ở vùng nhiệt đới Australia. Cao >2m, lá có màu xanh đậm , thích hợp nơi ẩm ướt.Thời gian trổ hoa từ tháng 3- tháng 6.

  1. Loài O. brachyantha

Phân bố rất rộng ở Châu Phi  nhiệt đới, cây nhỏ, cao 70cm, thuộc loại hình hang niên. Hoa lúa to, dài 8mm. Bao phấn nhỏ. Hạt có mày và có râu rất phát triển. Thời gian trổ hoa từ tháng 3- tháng 4, và từ tháng 7- tháng 11.

  1. Loài O. eichingeri:

Ở Tây Châu Phi, cây nhỏ, cao 1 m, mọc trên đất dễ thoát nước và trong rừng Uganda .Thân thấp <1m, Thời gian trổ hoa : hầu hết các tháng trong năm trừ tháng 1.

  1. Loài O.glaberrima:

Thích hợp với cánh dồng nước sâu.

  1. Loài O. grandiglumis:

Tập trung ở gần vùng xích đạo của Châu Mỹ.Thân cao >4m,    có mày hạt rất dài, bao phủ cả vỏ trấu. Thời gian trổ hoa từ tháng 3- tháng 7 và trong tháng 11.

  1. Loài O.nivara:

Thân cao trung bình <2m, Thời gian trổ hoa từ tháng 9 - tháng 12.

  1. Loài O.offiscinalis:

Oryza officinalis (2n = 24) phân bố rộng từ bờ biển phía tây ấn Độ kéo dài cho đến Philippines và Borneo. Nó có thể được tìm thấy ở miền Đông Nam Bộ Việt Nam, trong bóng mát của rừng cao su, rừng thiên nhiên, ở đồng bằng Sông Cửu Long trong vườn cây ăn quả ở Tiền Giang, Cần Thơ, trong bóng mát của rừng ngập mặn ở Đầm Dơi (Cà Mau) (Bửu và ctv, 1999). Cây cao khoảng 2 m, dựa suối nước, trong bóng cây, bông lúa rất dài (30 cm), xòe. Gié lúa có đặc điểm là gốc cuống gié chính hoặc thứ cấp có một đoạn rất dài không mang hoa lúa, các nhà phân loại gọi đó là nhánh trần. Hạt lúa rất nhỏ (4-5 mm), râu hạt ngắn và mềm. Người ta phân biệt nó với O. minuta, nhờ mày. hạt của O. officinalis thường có màu tím, hoặc đáy hạt có màu tím. Đây là nguồn cho gen kháng rầy nâu, rầy lưng trắng khá tốt. Thời gian trổ hoa: hầu hết các tháng trong năm.

  1. Loài O.punctata:

Ở Tchad, Sudan, Kenya và Tanzania. Nó là cây ưa sáng, sống thủy sinh, hạt dài (6 mm). Vì hoa lúa có đốm nên có tên là punctata. Thời gian trổ hoa: hầu hết các tháng trong năm.

     10. Loài O.Rufipogon:

Có nguồn gốc từ Ấn Đọ và Đông Dương. Thân to 4-6mm, với lóng dài 10cm, chúng mọc  hoang dại ở các nơi đầm lầy hoặc dọc theo các kênh mương ở Đồng Tháp Mười và các vùng nước sâu trung bình ở các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang… Lúa hoang O. rufipogon gồm 2 loại. Loại đa niên sống nơi đầm lầy sâu không bao giờ cạn, và giống hàng niên sống ở đầm lầy cạn không bị ngập úng trong mùa khô. Đặc tính chung của 2 loại lúa hoang này là hạt lúa rất hưu miên (dormancy), và cây có quang-kỳ-tính mạnh, chỉ phát hoa khi gặp mùa có ngày ngắn.  Một đặc tính chung khác là hạt rất dễ rụng (shattering) khi hạt sắp hay vừa chín, chỉ cần lay động nhẹ là rớt xuống bùn non, trên gié chỉ còn hạt xanh. Ngoài ra, hạt gạo có lớp cám màu đỏ, nên ở Hoa Kỳ gọi là Red rice, được xem là loại cỏ dại khó trừ khử (noxious weed) vì chúng lẫn lộn không phân biệt được với lúa thương mại, ngoại trừ ở giai đoạn sắp trổ đòng chúng mọc vượt cao hơn. Cây cao 1-1.8m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng,hẹp bản (2-2.5cm) và dài 50-100cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong hay rũ xuống dài 30-50cm. Hạt là loại quả thóc ,dài 5-12mm và dày 2-3mm. Thời gian trổ hoa từ tháng 9 đến tháng 12.

 

 

Bảng 1. Tính trạng hình thái học của ba loài lúa hoang

Tính trạng

Oryza Rufipogon

Oryza Officinalis

Oryza Nivara

Ghi chú

Độ nhám của lá

3

1

1

1: trơn láng; 3: nhám

Màu lá

060

060

060

060: màu xanh

Màu bẹ lá (ở gốc)

999

999

060

060: xanh; 999: trộn lẫn xanh và tím nhạt

Góc lá

1

1

1

1: thẳng

Lá thìa

2

3

2

2: dạng V; 3: dạng cụt

Màu lá thìa

011

011

011

011: trắng nhạt

Màu cổ lá

061

061

060

060: xanh; 061: xanh nhạt

Màu tai lá

999

060

061

060: xanh; 061: xanh nhạt; 999: trộn lẫn xanh và tím

Góc thân

5

5

1

1: thẳng đứng; 5: mở rộng

Màu mắt lóng

060

060

060

060: xanh

Màu lóng thân

999

999

060

060: xanh; 999: trộn lẫn xanh và tím

Độ cứng của thân rạ

3

1

3

1: cứng; 3: hơi cứng

Góc lá đòng

3

1

3

1: thẳng; 3: trung bình

Dạng bông

9

9

1

1: túm; 9: mở

Nhánh thứ cấp

0

0

0

0: không có

Độ hở cổ bông

1

1

1

1: rất hở, trổ thoát cổ bông

Trục mang gié lúa

1

1

1

1: thẳng

Râu hạt

9

9

9

9: râu dài, tất cả đều có

Màu râu hạt

070

020

070

020: vàng rơm; 070: đỏ

Màu đỉnh hạt thóc

070

100

070

070: đỏ; 100: đen

Màu nuốm nhụy

080

080

080

080: trắng

Màu dĩnh hạt

020

020

020

020: sọc

Chiều dài lá

3

4

3

3: trung bình (41 - 60 cm);
4: dài (61 - 80 cm)

Chiều rộng lá

2

3

2

2: trung bình (1 - 2 cm);
3: rộng (> 2 cm)

Chiều dài thân rạ

7

7

4

4: 91 - 110 cm;

7: > 150 cm

Số chồi thân

2

2

2

2: trung bình (10 - 20 chồi)

Đường kính thân ở lóng dưới cùng

1

1

1

1: mỏng (< 5 cm)

Chiều dài bông

4

4

3

3: trung bình (21 - 30 cm);
4: dài (31 - 40 cm)

Chiều dài dĩnh hạt

1

1

1

1: ngắn (< 1,5 mm)

Trọng lượng
100 hạt (g)

1,41

0,76

2,25

 

Chiều dài hạt

(mm)

6,18

3,38

6,31

 

Chiều rộng hạt (mm)

1,70

1,69

2,38

 

Độ rụng hạt

9

9

9

9: cao (> 50%)

Độ hóa già của lá

5

5

5

5: trung bình

 

Tính trạng

Oryza Rufipogon

Oryza Officinalis

Oryza Nivara

Ghi chú

Mức  độ hạt thụ tinh

3

3

3

3: thụ tinh
(75 - 90%)

Khả năng rụng bông

9

9

9

9: dễ dàng

Màu hạt

100

100

100

100: đen

Độ nhám của vỏ trấu

4

4

4

4: có lông ngắn

Màu vỏ lụa hạt gạo

070

070

070

070: đỏ

 

 

Phôi nhũ

1

1

1

1: không phải nếp (không dinh dưỡng)

   

 

Bảng 2. ĐẶC TÍNH MỘT SỐ LOÀI LÚA HOANG

Loài

Màu vỏ hạt

Dạng hạt

Râu, màu râu

Dài hạt

Rộng hạt

Màu vỏ lụa

O.rufipogon

 

 

 

 

 

 

O.offiscinalis

Nâu đen

 

3mm, màu vàng rơm

3.1

1.8

 

O.nivara

Nâu

dài

0

6.2

2.3

Đỏ nâu

O.eichingeri

Nâu đen

Thon nhỏ

13mm,vàng nâu

4

1.3

Đỏ

O.brachyantha

Nâu xám đen

Thon dài

45mm,vàng rơm

7.2

1.8

Đỏ nâu

O.ridleyii

Nâu đen

Thon dài

15mm,vàng đen

6.4

0.9

Đỏ

O.granulata

Vàng nâu đen

Tròn

0

3.2

2.1

Nâu đen

O.barthii

Đen

To,tròn

19mm,nâu đen

7.9

2.9

Đỏ

O.punctata

Vàng đen

Tròn nhỏ

0

3.3

1.8

Đỏ nâu

O.lerrsia tisseranti

Vàng rơm

Nhỏ

0.5mm,vàng nhạt

0.2

0.1

Đỏ

O.glaberrima

Nâu đen

To,dài

0

7.3

3

Nâu đỏ

O.longistaminata

Nâu đen

Dài

40mm,đen

6.

.2

Nâu đỏ

O.minuta

Vàng nâu

Tròn nhỏ

11mm,nâu

3

1

Nâu đỏ

O.alta

Đen

Tròn to

1mm,đen

3.9

1.8

Đỏ nâu

O.grandiglumis

Vàng nâu đen

To,dài

1mm,nâu

8

1.3

đen

O.latifolia

Vàng đen

Thon

10mm,đen

3.6

1.2

Đỏ nâu

O.lersia perriei

Vàng nhạt

Nhỏ,dài

0.4mm,vàng rơm

0.2

0.1

Nâu

O.O.australiensis

Đen

To

25mm,vàng nâu

4.7

1.6

Nâu đỏ

 

 

Một số hình ảnh các loài lúa hoang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

------------------------------------------------

1Viện lúa ĐBSCL, 2ViệnKHKTNN miền Nam

Trở lại      In      Số lần xem: 3273

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD