Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  31
 Số lượt truy cập :  33365470
Đánh giá biểu hiện của các gien GN1 và WFP1 qua một số tính trạng nông sinh học và năng suất của các dòng lúa Khang Dân 18 cải tiến
Thứ năm, 02-07-2015 | 08:04:17

Nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

 

Dòng lúa Khang Dân 18. (Ảnh: Sưu tầm)

Theo nghiên cứu thì cải tiến năng suất lúa thông qua khai thác một số gien làm tăng sức chứa biểu hiện qua việc tăng số hạt trên bông như gien GN1 hoặc WFP1 là có cơ sở khoa học. Nghiên cứu sự biểu hiện của các gien này qua đánh giá các tính trạng quang hợp, các đặc điểm nông sinh học liên quan đến năng suất của các dòng lúa cải tiến là điều cần thiết nhằm cung cấp thông tin cho công tác chọn tạo giống và canh tác lúa.

Vật liệu thí nghiệm gồm hai dòng lúa cải tiến cùng nền di truyền là giống Khang Dân 18 (KD18) nhưng mang gien GN1 (grain number 1) (dòng D31) và gien WFP1 (wealthy farmer’s panicle 1) (dòng D36). Các dòng này được dự án JICA-DCG, Học viện Nông nghiệp Việt Nam tạo ra bằng phương pháp lai lại giữa KD18 và ST-12 và chọn lọc bằng chỉ thị phân tử. Giống đối chứng sử dụng là giống KD18.

Thí nghiệm được tiến hành trong chậu nhằm so sánh khả năng quang hợp, các chỉ tiêu nông sinh học liên quan đến năng suất của hai dòng lúa KD18 cải tiến mang gien tăng số hạt trên bông GN1 (dòng D31) và gien tăng số gié cấp 1 trên bông WFP1 (dòng D36). Cả hai dòng lúa này đều có nền di truyền là giống KD18, được tạo ra băng phương pháp lai lại giữa KD18 và ST-12 và kết hợp chọn lọc bằng chỉ thị phân tử. Kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng lúa cái tiến D31 và D36 có cường độ quang hợp và các chỉ tiêu liên quan như độ dẫn khí khổng, cường độ thoát hơi nước và giá trị SPAD đều thấp hơn giống đối chứng (KD18) ở mức ý nghĩa 0,05 ở giai đoạn đẻ nhánh và trỗ và không có sự khác biệt so với giống đối chứng ở thời điểm 10 ngày sau trỗ (NST). Tuy nhiên, hai dòng này có khối lượng chất khô tích lũy và tốc độ tích lũy chất khô ở giai đoạn từ đẻ nhánh hữu hiệu đến trỗ cao hơn KD18 do có sự tăng mạnh về diện tích lá cây, đặc biệt là kích thước lá. Gien GN1 và WFP1 đã biểu hiện làm tăng số hạt trên bông của dòng D31 (357,0 hạt/bông) và D36 (392,2 hạt/bông), trong khi giống đối chứng KD18 chỉ có 303,8 hạt/bông. Tuy nhiên, các dòng D31 và D36 lại có tỉ lệ hạt chắc thấp hơn so với KD18. Năng suất cá thể của dòng D36 (50,1 g/khóm) cao hơn so với KD18 (46,0 g/khóm) nhưng của dòng D31 (48,5 g/khóm) chỉ tương đương so với đối chứng. Điều này có thể liên quan đến mối quan hệ giữa nguồn và sức chứa của cây lúa.

lntrang - Canthostnews, Theo TC NN&PTNT.

Trở lại      In      Số lần xem: 1132

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD