Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  22
 Số lượt truy cập :  33282390
Điều tra, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Bình Phước
Thứ năm, 09-07-2015 | 15:06:01

Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn thái, Nguyễn Xuân Nhiệm, Trần văn Huệ, Nguyễn Ngọc lai, Diệp Trường Vũ

 

Năm 2009-2010, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước đã cho thực hiện đề tài “Điều tra xây dựng bản đồ đất, bản đồ đánh giá đất đai tỷ lệ 1/100.000 và đề xuất định hướng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bình Phước”; đề tài đã được hội đồng khoa học tỉnh nghiệm thu ngày 17/12/2010. Năm 2010-2013, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước đã cho thực hiện dự án “ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Bình Phước”; dự án đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 23/04/2013. Cả 2 đề tài, dự án nêu trên đều do nhóm tác giả thuộc Phân viện quy hoạch – TKNN, sở Khoa học –CN và sở Tài nguyên – MT tỉnh Bình Phước thực hiện. bài viết này nhằm tóm tắt một số kết quả điều tra, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) đến năm 2020 tỉnh Bình Phước.

 

  • - Kết quả điều tra lập bản đồ đất: toàn tỉnh có 11 đơn vị chú dẫn bản đồ đất, tương đương với cấp phân vị loại theo phân loại đất quốc gia Việt Nam, thuộc 6 nhóm đất. Trong đó, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất với 551.517 ha (80,21%); nhóm đất xám 90.742 ha (13,21%); nhóm đất dốc tụ 1.041 ha (3,0%); nhóm đất đen 1.766 ha (0,26%); nhóm đất phù sa 832 ha (0,12%) và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá 273 ha (0,04%). Nhìn chung đất có chất lượng khá cao, đặt biệt có tới 406.126 ha đất hình thành trên đá bazan (Fk va Fu) chiếm tới 59,07%.
  •  
  • - Kết quả đánh giá đất đai: sữ dụng kỹ thuật GIS chồng xếp 9 bản đồ đơn tính về: thổ nhưỡng, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, kết von- đà lẫn, glây, địa hình, ngập úng, khả năng tưới và khí hậu, xây dựng được bản đồ các đơn vị đất đai, với 42 LMU. 09 LUTs được chọn dùng cho đánh giá đất đai. Qua kết quả đánh giá đất đai cho thấy tiềm năng đất đai của tỉnh rất lớn, nó thích hợp cho cả nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tânf2. Đặc biệt trong nông nghiệp nó rất thích hợp với các cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao như cao su, tiêu, điều, cây ăn quả. Cũng chính vì vậy Bình Phước là tỉnh dẫn đầu cả nước về cây cao su, điều và cây tiêu.
  •  
  • - Kết quả đề xuất và QHSDĐ đến năm 2020: dự án QHSDĐ tỉnh Bình Phước đến năm 2020 được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu về tự nhiên, KT-XH, gắn với thực trạng và chiến lược phát triểnKTXH của tỉnh trong cùng thời kỳ. Nó có ý nghĩa quan trong trong việc xác lập sự ổn định về mặt pháp lý thống nhất của Nhà nước. Đây sẽ là căn cứ để tiến hành giao đất, là cơ sở để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Với cân đối quỹ đất đến năm 2020 như sau: đất nông nghiệp 590.067 ha (85,87%), đất phi nông nghiệp 96.587 ha (14,06%) và đất chưa sử dụng 500 ha (0,07%).

Theo TC Khoa học Đất.

Trở lại      In      Số lần xem: 2168

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD