Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  17
 Số lượt truy cập :  33314003
Định lượng một số loài vi khuẩn phân giải xơ trong dịch dạ cỏ của bò cho ăn các khẩu phần khác nhau bằng kỹ thuật real-time PCR
Thứ năm, 20-03-2014 | 08:20:04
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả Nguyễn Trọng Ngữ và Nguyễn Thị Hồng Nhân (Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường ĐH Cần Thơ) sử dụng kỹ thuật real-time PCR để xác định số lượng của ba loài vi khuẩn phân giải xơ trong dạ cỏ của bò khi tiêu thụ các khẩu phần khác nhau, kết quả thí nghiệm sẽ được tham khảo để điều chỉnh khẩu phần ăn cho bò nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đặc biệt là trong giai đoạn nuôi bò vỗ béo.

Theo đó, có thể xác định được sự thay đổi của các nhóm vi sinh vật trong hệ vi sinh vật dạ cỏ của bò tiêu thụ các loại khẩu phần khác nhau bằng kỹ thuật real-time PCR. Bò uống dầu có sự gia tăng số lượng của hầu hết các loài vi khuẩn khảo sát, đặc biệt là loài R. flavefaciens ở thời điểm 5 ngày. Bên cạnh đó, bò ăn khẩu phần 0,5% thức ăn hỗn hợp có số lượng vi khuẩn nhiều hơn nhóm bò trong nghiệm thức 2,0% thức ăn hỗn hợp, ngoại trừ loài R. albus có xu hướng tăng giảm không rõ ràng.

Xét về số lượng một số loài vi khuẩn phân giải xơ trong dạ cỏ, việc kết hợp cho bò uống dầu và bổ sung 0,5% thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần mang lại hiệu quả cao nhất.
 
LV - CESTI, Theo TC KHCN chăn nuôi.
Trở lại      In      Số lần xem: 1094

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD