Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  13
 Số lượt truy cập :  33429394
Fine mapping tại loci qLOP2 và qPSR2 1 liên quan đến tính chống chịu lạnh của mạ lúa hoang
Thứ tư, 21-01-2015 | 08:12:54

Ning Xiao · Wei‑nan Huang · Ai‑hong Li · Yong Gao · Yu‑hong Li · Cun‑hong Pan · Hongjuan Ji · Xiao‑xiang Zhang · Yi Dai · Zheng‑yuan Dai · Jian‑min Chen

 

Nguồn Tạp chí Theor Appl Genet (Januaray 2015) 128:173–185

http://link.springer.com/journal/122

 

Thông tin chính

 

Sử dụng khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu ở lá lúa và tỷ lệ cây sống sót làm chỉ tiêu đánh giá tính chống chịu rét, các tá giả nghiên cứu được hai QTL chủ lực qLOP2qPSR21 (vùng giả định có độ lớn 39,3 kb) và gen Os02g0677300 nhạy cảm với lạnh đối với hai loci này.

 

Tóm tắt

 

Tính chống chịu rét (viết tắt là CST: chilling stress tolerance) ở giai đoạn mạ là tính trạng vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sản lượng lúa canh tác vùng ôn đới và ở vùng cao. Muốn xác định QTLs có liên quan với CST, người ta thực hiện nghiên cứu trên quần thể làm bản đồ bao gồm 151 cây thuộc quần thể hồi giao BC2F1 của tổ hợp lai giữa dòng chống rét Dongxiang, một dẫn xuất của lúa hoang Oryza rufipogon Griff. làm nguồn cho gen kháng (donor) và giống rất nhạy cảm với nhiệt độ lạnh thuộc loại hình indica làm nguồn vật liệu tái tục (recurrent). Với chỉ tiêu LOP (leaf osmotic potential) và PSR (plant survival rate), người ta thực hiện đánh giá kiểu hình và xác địn kiểu gen gồm hai QTLs chủ lực, qLOP2 (LOD = 3.8) và qPSR2-1 (LOD = 3.3), định vị trên vai dài của nhiễm sắc thể số 2 thông qua phương pháp “composite interval mapping”, theo phần mềm QTL Cartographer. Hai QTL này giải thích được 10,1% và 12,3 % biến thiên kiểu hình, theo thứ tự. Trong kết quả phân tích R/QTL, những ảnh hưởng chính của chúng cũng được thẩm định. Sử dụng chỉ thị phân tử RM318RM106, qLOP2qPSR2-1 được du nhập vào giống tái tục (nhiễm lạnh) 93-11Yuefeng thông qua phương pháp chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (MAS). Kết quả ghi nhận trên 16 dòng BILs của quần thể BC5F3 rằng: tính chống chịu rét ở giai đoạn mạ được tăng cường đáng kể so với dòng mẹ (P < 0.01). Do vậy, hai quần thể phân ly rất qui mô gồm 11.326 dòng  BC4F2 và 8.642 dòng  BC4F3 đã được phát triển để thực hiện fine mapping tại qLOP2qPSR2-1. Sau cùng, tác giả tìm thấy một vùng gen ứng cử viên có độ lớn 39,3 kb định vị giữa chỉ thị RM221 và RS8. Phân tích thể hiện gen và trình tự gen cho thấy gen Os02g0677300 là gen điều khiển sự nhạy cảm với nhiệt độ lạnhđối với những loci này. Nghiên cứu cho thấy những alen mới cải tiến tính trạng CST của cây lúa thông qua MAS và đóng góp vào kiến thức liên quan đến cơ chế của gen chống chịu rét.

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Hình 4: Vị trí trên nhiễm sắc thể số 2 các vùng giả định QTL đối với LOP và PSR ở giai đoạn mạ

Trở lại      In      Số lần xem: 1181

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD