Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  23
 Số lượt truy cập :  33343172
Nghiên cứu thành phần loài bọ phấn Aleyrodidae (Homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá Bemisia tabaci (Gennadius) hại cây họ cà ở vùng Hà Nội
Thứ tư, 14-01-2015 | 08:28:14

Thời gian gần đây, nhóm bọ phấn hại cây trồng đã và đang gia tăng mức độ gây hại tại nhiều nơi ở nước ta (bọ phấn hại cây lúa, cây vải, cây mí,…). Trong khi đó, những hiểu biết về thành phần loài bọ phấn hại còn rất ít. Bọ phấn thuốc lá (BPTL) là sâu hại quan trọng trên nhiều loại cây trồng. Trên cây cà chua, ngoài tác hại trực tiếp, BPTL còn là môi giới lan truyền virus gây bệnh xoăn vàng ngọn lá cây cà chua.

 

Cho đến nay, những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá ở Việt Nam còn ít và tản mạn. Vì vậy, NCS. Lê Thị Tuyết đã chọn đề tài “Nghiên cứu  thành phần loài bọ phấn Aleyrodidae (Homoptera) và đặc điểm sinh học, sinh thái học, biện pháp phòng trừ bọ phấn thuốc lá Bemisia tabaci (Gennadius) hại cây họ cà ở vùng Hà Nội”.

 

Kết luận

 

1. Đã phát hiện, xác định tên khoa học cho 33 loài bọ phấn hại cây trồng ở vùng Hà Nội và phụ cận. Bổ sung 6 loài bọ phấn cho khu hệ họ bọ phấn ở Việt Nam, đó là các loài Aleurocanthus citriperdus, Aleurolobus subrotundus, Crenidorsum micheliae, Crenidorsum caerulescens, Pealius machili, Tretraleurodes acaciae. Các loài bọ phấn A. spiniferus, Aleurotrachelus sp., B. tabaci, B. formosana, D. citri, Dialeuropora sp. và D. citrifolii có thể trở thành những sâu hại chính trên cây lúa, cây ăn quả có múi, cây ổi, cây vải ở vùng nghiên cứu. Trên cây họ cà chỉ mới ghi nhận được một loài bọ phấn gây hại là loài bọ phấn thuốc lá Bemisia tabaci.

 

2. Ở điều kiện nhiệt độ 24,4oC; ẩm độ 64% và 17oC, ẩm độ 66%, BPTL có thời gian vòng đời là 23,7 - 63,91 ngày. Một trưởng thành cái BPTL trung bình đẻ được 67,6 - 111,4 trứng. Khởi điểm phát dục của BPTL là 12,25oC nuôi bằng cây su hào và là 12,37oC nuôi bằng cây cà chua. Tổng nhiệt độ hữu hiệu để BPTL hoàn 24 thành một thế hệ là 285,11oC. Về lý thuyết, BPTL ở vùng Hà Nội trong một năm có thể hoàn thành 14,5 thế hệ. Thực tế nuôi liên tục ở nhà lưới từ 20/11/2010 đến 13/8/2011, BPTL đã hoàn thành 11 thế hệ.

 

3. Nhiệt độ ảnh hưởng rõ ràng đến sự phát triển của BPTL. Ở nhiệt độ 17oC, BPTL có thời gian vòng đời (61,7-63,91 ngày) kéo dài hơn so với thời gian vòng (23,7-25,0 ngày) ở nhiệt độ 24,4oC. Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng thành (21,63-24,18%) ở nhiệt độ 17oC đạt cao hơn so với chỉ tiêu này (11,2-16,41%) ở nhiệt độ 24,4oC. Đã phát hiện được 48 loài thực vật là ký chủ của BPTL, trong đó bổ sung 23 loài ký chủ của BPTL. Đặc điểm hình thái lá của cây thức ăn đã làm thay đổi đặc điểm hình thái của nhộng giả BPTL. Ở nhiệt độ 24,4 oC, ẩm độ 64% và 17oC, ẩm độ 66%, cây cà chua và cây su hào không làm ảnh hưởng đến thời gian phát triển các pha và vòng đời của BPTL. Tuy nhiên, ít nhiều ảnh hưởng đến tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của BPTL. Tỷ lệ này là 11,2-21,63% khi nuôi trên cây cà chua và là 16,41-24,18% khi nuôi trên cây su hào.

 

4. Tại Mê Linh (Đông Anh, Hà Nội), trên cây cà chua BPTL phát sinh quanh năm, phát sinh mạnh vào các tháng 1, 2, 3, 5, 6, 12 và thường hình thành 3 đỉnh cao mật độ. Trong các năm 2011-2012, mật độ BPTL ở các đỉnh cao đạt 0,60 -11,0 con/lá chét. Thời điểm và mật độ ở các đỉnh cao trong các năm khác nhau thì rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiệt độ, lượng mưa.

 

5. Sử dụng bẫy dính màu vàng trên đồng cà chua để xác định thời điểm hợp lý phun thuốc trừ BPTL đạt hiệu quả cao. Trong nhà lưới, các thuốc Alfatin, Penalty, Elincol và Miretox có hiệu lực đối với BPTL đạt 80,0 - 91,15% vào thời điểm 5 ngày sau phun. Trên đồng ruộng, hiệu lực của các thuốc Penalty, Elincol đối với ấu trùng BPTL đạt khá cao (71,36 - 74,16%). Trên cây cà pháo, thuốc Oshin, Mopride có hiệu lực khá (tương ứng đạt 71,97%; 65,44%) trong phòng trừ trưởng thành BPTL.

Trở lại      In      Số lần xem: 1503

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD