Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  58
 Số lượt truy cập :  34081181
Nghiên cứu về loài thụ phấn quan trọng của ngành nông nghiệp
Thứ tư, 17-07-2013 | 08:13:14

Loài ong, loài thụ phấn quan trọng đối với những cây lương thực chính trên thế giới đang suy giảm số lượng đến mức đáng báo động. Các nhà nghiên cứu đang xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến loài ong từ các vi khuẩn có trong tổ ong đến môi trường chúng sinh sống để xác định các điều kiện thuận lợi giúp loài ong phát triển mạnh.

 

Trong bối cảnh ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, những con ong đã đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với người nông dân. Hiện tại, hơn 2/3 cây trồng trên thế giới, bao gồm cả các cây có hạt, trái cây và rau phụ thuộc vào các loài động vật thụ phấn trong đó ong thực hiện phần lớn công việc này.

Tuy nhiên, tại Mỹ, số lượng ong mật đã giảm nhanh chóng trong các thập kỷ vừa qua mặc dù nhu cầu thụ phấn cho các loại cây trồng đã tăng lên. Các trường hợp ong chết không giải thích được đã được quy cho chứng bệnh rối loạn ở ong (CCD), một hiện tượng bí ẩn trong đó những con ong từ bỏ tổ của mình và biến mất. Số lượng ong nuôi bị mất đi lên tới 30%; một thập kỷ trước con số này chỉ khoảng 15%.

Nhà khoa học Grubbs và Currie đã sử dụng một phương pháp được gọi là phương pháp xác định thế hệ tiếp theo của chuỗi DNA để xác định những yếu tố giúp loài ong phát triển bình thường. Với lợi ích của các kỹ thuật mới, Grubbs đã xem xét hơn 100.000 chuỗi DNA của các loài vi khuẩn thường có trong tổ ong. Cho đến nay, các nhà khoa học đã xác định hàng chục nhóm vi sinh vật, trong đó có các cộng đồng khác nhau liên quan đến các phần khác nhau của tổ ong, ví dụ như nhộng, ong trưởng thành và khu vực lưu trữ phấn hoa. Các nhà khoa học cũng xem xét các mối quan hệ cộng sinh có thể bị ảnh hưởng như thế nào từ những ảnh hưởng môi trường như việc sử dụng hóa chất nông nghiệp.

Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng các khu vực cảnh quan đa dạng hơn có nhiều ong hơn. Các khu vực đầm lầy trồng cây nam việt quất có số lượng ong bản địa nhiều hơn và số lượng loài ong bản địa đa dạng hơn. Kết quả cũng tương tự đối với hàng chục khu vực cảnh quan nông nghiệp khác trên toàn cầu.

Các loài ong bản địa đã làm nên một sự khác biệt lớn. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Khoa học đã chỉ ra rằng các loài ong bản địa làm tăng đáng kể năng suất của 41 loại cây trồng khác nhau trên thế giới như cây cà phê, cây bông ngay cả khi không có sự hiện diện của các con ong mật. Ngược lại, ong mật chỉ làm tăng sản lượng của 6 loại cây trồng. Các nghiên cứu khác đã chứng minh rằng loài ong mật thụ phấn hiệu quả hơn khi có sự hiện diện của những con ong tự nhiên.

Tuy nhiên, quần thể các loài ong bản địa cũng có thể bị thu hẹp. Loài ong vò vẽ được ghi nhận đang có sự suy giảm số lượng. Các nguyên nhân có thể là tình trạng nghèo dinh dưỡng và sự tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Một nghiên cứu gần đây được tiến hành tại bang Illinois do các nhà nghiên cứu từ ba trường đại học tiến hành cho thấy biến đổi khí hậu và sự thay đổi mục đích sử dụng đất đã gây ảnh hưởng tới hàng chục loài ong trong thế kỷ qua.

Các nhà khoa học hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu sẽ giúp đưa ra các giải pháp có lợi cho cả nông dân và các loài côn trùng thụ phấn. Các nhà khoa học đã chỉ ra các hoạt động nông nghiệp cụ thể có thể tạo nên một sự khác biệt tích cực. Việc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón, đa dạng hóa mùa vụ và tạo sự hòa hợp giữa môi trường sống của loài ong với môi trường canh tác nông nghiệp có thể làm tăng số lượng ong tự nhiên và năng suất cây trồng.

Hiện một số nông dân, đặc biệt là những người nông dân sản xuất tại các khu vực nông nghiệp mật độ dày đặc đang thử nghiệm trồng hoa dọc theo các thửa ruộng và trên đất chưa sử dụng để thu hút và hỗ trợ loài ong bản địa. Những người nông dân trồng các loại cây phụ thuộc vào sự thụ phấn của loài ong đã có ý thức hơn trong việc thực hiện các biện pháp canh tác nông nghiệp thân thiện với loài ong, chẳng hạn như hạn chế sử dụng hóa chất trong mùa hoa nở hoặc phun thuốc vào ban đêm.

NMT Mard, Theo phys.org.
Trở lại      In      Số lần xem: 997

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD