Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  31
 Số lượt truy cập :  33364258
Nghiên cứu về những đặc điểm ưu việt của các giống cừu nuôi
Thứ năm, 15-08-2013 | 08:27:18

Tại các bang miền Tây nước Mỹ, nơi chăn nuôi một nửa số cừu của quốc gia này, giống cừu Suffolk được coi là giống cừu có các đặc điểm di truyền tốt nhất để lai tạo ra các con cừu nuôi lấy thịt. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn lo ngại về tỷ lệ sống sót của giống cừu này từ sau khi sinh đến khi cai sữa và cho đến giai đoạn xuất chuồng.

 

Người nông dân chăn nuôi gia súc cần có một đánh giá toàn diện để giúp xác định các giống vật nuôi tốt nhất. Các nhà khoa học tại Trung tâm Nghiên cứu về Cừu thuộc Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp Mỹ đã tiến hành xem xét 4 giống cừu: Columbia, Suffolk, Texel và một giống cừu được lai tạo tại Trung tâm. Các nhà khoa học đã tiến hành đánh giá tỷ lệ sống sót của 4 giống cừu từ khi sinh ra đến khi cai sữa, sự tăng trưởng trước và sau khi cai sữa, những thay đổi trong thành phần cơ thể, chẳng hạn như chất béo và cơ bắp, hiệu quả tăng trưởng và tỷ lệ thịt.

Đầu tiên, các nhà khoa học xem xét từng giống cừu về khả năng sinh sản, tỷ lệ sống sót của cừu non và sự phát triển của cừu non trong giai đoạn cai sữa. Họ cho 20 con cừu đực của mỗi giống cừu phối giống với 574 con cừu cái thuộc giống Rambouillet trong khoảng thời gian 3 năm. Hơn 1.800 con cừu non đã được sinh ra từ gần 1.000 cuộc phối giống. Kết quả cho thấy, các giống cừu khác nhau khi phối giống sẽ sinh ra các con cừu non có sự tăng trưởng khác nhau trong giai đoạn từ sau sinh đến khi cai sữa, tuy nhiên không gây ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót. Khi sử dụng các con cừu Suffolk phối giống, các con cừu non khi mới sinh ra có kích thước lớn hơn, tốc độ tăng trọng cũng nhanh hơn và thường nặng hơn các con cừu khác từ 3 – 6 pound trước khi cai sữa và tỷ lệ sống sót của chúng cũng cao hơn.

Sau khi cai sữa, các con cừu con được cho ăn một chế độ ăn uống nhiều năng lượng để vỗ béo và được kiểm tra cân nặng hàng tuần. Việc đo đạc được thực hiện 2 tuần một lần để xác định độ béo và sự phát triển cơ bắp trong thời gian theo dõi. David Notter, giáo sư Khoa Động vật và gia cầm tại Virginia cho biết: “Các con cừu con lai tạo từ giống cừu Suffolk có sự tăng trọng tốt nhất, nặng hơn các con cừu khác từ 10 – 16 pound, đạt tỷ lệ nạc lý tưởng trong giai đoạn sau cai sữa. Các con cừu lai tạo từ giống cừu Colombia có tỷ lệ chất béo ở phần lưng thấp nhất và phần cơ thăn nhỏ nhất so với các giống cừu khác”.

Các con cừu con lai tạo từ giống cừu Suffolk cũng ăn lượng thức ăn ít hơn từ 5 – 8% so với các giống cừu khác. Các con cừu con lai tạo từ giống cừu Colombia cần lượng thức ăn nhiều hơn 15% so với các giống cừu khác.

Người nông dân chăn nuôi gia súc tại Mỹ có thể sử dụng kết quả của nghiên cứu này để lựa chọn các giống cừu thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Các nhà nghiên cứu hy vọng thời gian tới, họ có thể kết hợp đặc tính tăng trưởng nhanh của giống cừu Suffolk, đặc tính cơ bắp của giống cừu Texel và đặc tính cho lông cừu chất lượng cao của giống Columbia để lai tạo giống cừu tốt nhất cho ngành chăn nuôi Mỹ.

NMT - Mard, Theo phys.org
Trở lại      In      Số lần xem: 2431

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD