Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  19
 Số lượt truy cập :  33345317
Những vị trí vận chuyển của Auxin được quan sát trong thực vật nhờ phương pháp analogs huỳnh quang
Thứ tư, 13-08-2014 | 09:06:34

Ken-ichiro Hayashi, Shouichi Nakamura, Shiho Fukunaga, Takeshi Nishimura, Mark K. Jenness, Angus S. Murphy, Hiroyasu Motose, Hiroshi Nozaki, Masahiko Furutani, and Takashi Aoyama

 

Fluorescent auxin analogs là phương pháp được thiết kế trên cơ sở các auxins năng động có chức năng rõ ràng trong hệ thống vận chuyển của chúng, nhưng không ghi nhận được đối với những auxin không năng động trong truyền tín hiệu. Những fluorescent auxin analogs như vậy có thể bắt chước thông quan hệ thống vận chuyển ấy và được sử dụng để quan sát sự phân bố của auxin giữa các tế bào và trong các tế bào rễ cây. Những analogs này cho phép chụp ảnh các vị trí vận chuyển auxin có độ phân giải theo không gian và thời gian. Hệ thống auxin huỳnh quang cho chúng ta thấy bên trong cơ chế vận động auxin và sự phân bố auxin ở mức độ cơ quan bên trong tế bào.

 

Chất điều hòa sinh trưởng thực vật auxin là tín hiệu có tính chất hình thái học căn bản kiểm soát được nhiều nội dung trong tăng trưởng và phát triển của thực vật. Ở mức độ tế bào, auxin được điều tiết bởi các tiến trình đa đoạn, bao gồm sinh tổng hợp auxin và di chuyển về cực, các lộ trình biến dưỡng. Hàm lượng auxin biến thiên theo gradient nồng độ xác định vị trí các cơ quan của cây và sự đáp ứng của yêu cầu tăng trưởng đối với những thay đổi của môi trường. Các hệ thống vận chuyển Auxin có vai trò vô cùng quan trọng trong điều tiết theo không gian và thời gian trên cơ sở gradient của nồng độ auxin. Chính auxin gradient này được người ta phân tích bằng SCF-type E3 ubiquitin-ligase complex-dựa theo auxin biosensors trong các dòng ghi nhận được phản ứng của sinh tổng hợp auxin. Tuy nhiên, những đóng góp của sinh tổng hợp auxin và sự biến dưỡng auxin gradient vẫn còn là câu hỏi lớn. Hơn nữa, thông tin khả dĩ về vị trí của auxin ở mức độ cơ quan trong tế bào vẫn còn quá nhiều hạn chế. Ở đây, các nhà nghiên cứu đã thiết kế phương pháp đánh dấu huỳnh quang auxin analogs nó vẫn duy trì được tính chất năng động khi auxin vận chuyển, nhưng tỏ ra bất hoạt khi auxin truyền tín hiệu và thực hiện biến dưỡng. Fluorescent auxin analogs có thể giúp người ta quan sát bằng mắt có chọn lọc về sự phân bố của auxin bằng hệ thống vận chuyển auxin. Cùng với những thành phần ức chế sinh tổng hợp auxin  và auxin biosensor, các analogs như vậy đã cho thấy một sự đóng góp tiếp sau đó của sinh tổng hợp auxin tại chổ để hình thành nên auxin maxima tại đỉnh rễ cây. Hơn nữa, fluorescent auxin analogs chính thức định vị tại mạng võng nội chất (endoplasmic reticulum) trong tế bào nuôi cấy và rễ, chỉ ra sự hiện diện của một auxin gradient ở trong cơ quan của tế bào. Kết quả nghiên cứu này không những cung cấp công cụ đắc lực cho sinh hóa học thực vật mà còn chứng minh được một chiến lược mới chụp ảnh sự phân bố của những hormones có độ lớn phân tử bé.

 

Xem http://www.pnas.org/content/111/31/11557.abstract.html?etoc

PNAS August 5, 2014; Vol.111; No. 31 11557-11562

 

GS Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Fig. 4. Auxin maxima in the root apex. (AD) DR5::GFP maxima in auxin-deficient roots. The DR5::GFP line was grown for 5 d on medium containing auxin biosynthesis inhibitors [10 μM kynurenine (Kyn) and 20 μM yucasin] with or without 10 nM NAA. (E and F) NBD-auxin distribution at the root apex in the DR5::tdTomato-NLS line. The values presented in parentheses indicate the concentration of chemicals (μM). The arrows indicate the QC region.

Trở lại      In      Số lần xem: 2738

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD