Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  33347005
Phân tử Receptor trong hệ miễn dịch của gen XA21 nhận biết Protein có Tyrosine bị Sulfate hóa của vi khuẩn Gram âm
Thứ ba, 28-07-2015 | 08:05:32

Nguồn: Rory N. Pruitt, Benjamin Schwessinger, Anna Joe, Nicholas Thomas, Furong Liu, Markus Albert, Michelle R. Robinson, Leanne Jade G. Chan, Dee Dee Luu, Huamin Chen, Ofir Bahar, Arsalan Daudi, David De Vleesschauwer, Daniel Caddell, Weiguo Zhang, Xiuxiang Zhao, Xiang Li, Joshua L. Heazlewood, Deling Ruan, Dipali Majumder, Mawsheng Chern, Hubert Kalbacher, Samriti Midha, Prabhu B. Patil, Ramesh V. Sonti, Christopher J. Petzold, Chang C. Liu,

Jennifer S. Brodbelt, Georg Felix, Pamela C. Ronald. 2015. The rice immune receptor XA21 recognizes a tyrosine-sulfated protein from a Gram-negative bacterium. CROP SCIENCE, Published 24 July 2015, Sci. Adv. 1, e1500245 (2015)

DOI: 10.1126/sciadv.1500245 (www.advances.sciencemag.org/cgi/content/full/1/6/e1500245/DC1 )

 

TÓM TẮT

 

Tiếp nhận thông tin từ môi trường bên ngoài tế bào của các phân tử receptors trong hệ miễn dịch là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của sinh vật bậc cao (eukaryote) đảm bảo sự sống còn của chúng. Receptor kinase XA21 của cây lúa có liên quan đến tính kháng bệnh phổ rộng với hầu hết những chủng nòi của vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa Gram âm, vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo). Nó đặc trưng cho một lớp rất lớn của những phân tử receptors ở bề mặt thành tế bào trong hệ miễn dịch của thực vật và động vật. Các tác giả báo cáo rằng việc xác định được protein Xoo chưa được mô tả trước đây là điểm nhấn của công trình khoa học với protein RaxX. Protein này cần thiết cho sự hoạt động của hệ miễn dịch trong XA21. Các chủng nòi Xoo này (strains) không có RaxX, hoặc không có đột biến mang gốcRaxX tyrosine dạng đơn (Y41). Chúng có khả năng tránh khỏi được hệ miễn dịch XA21. Protein Y41 hoặc RaxX bị sulfate hóa bởi tyrosine sulfotransferase RaxST của sinh vật prokaryote. Sulfate hóa (sulfated), chứ không phải không bị sulfate hóa (nonsulfated), những triggers RaxX giúp người ta phân biệt được đâu là phản ứng miễn dịch của thực vật trong bản chất miễn dịch thuộc về XA21. Một peptide RaxX có 21 amino acid bị sulfate hóa do người ta tổng hợp nên (RaxX21-sY) đủ để hoạt động này xảy ra. Môi trường Xoo (Xoofield) xác định rằng nó khắc phục được hệ miễn dịch của XA21 để tạo mật m4 của một raxXallele, điều ấy cho thấy những tương tác có tính chất đồng tiến hóa giữa ký chủ và ký sinh đóng góp vào kết quả đa dạng của RaxX. RaxX có tính chất bảo thủ cực kỳ mạnh mẽ trong nhiều loài vi khuẩn Xanthomonas ký sinh trên cây trồng. Sự hiểu biết cặn kẽ này từ kết quả khám phá và định tính “sulfated protein”, có tên gọi là RaxX, có thể được ứng dụng để phát triển giống cây trồng kháng bệnh và làm ra những chất phản ứng trong chữa bệnh có khả năng khóa lại sự xâm nhiễm của vi khuẩn trong cảo ngành thực vật và động vật.

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Hình 1.  raxX, một vùng upstream có phân tử ORF nhỏ thuộc operon của raxSTAB, cần thiết cho hoạt động của hệ miễn dịch XA21.

 

(A) raxST, raxA,raxB được mã hóa trong một operon đơn. Vùng upstream có độ lớn 1.0-kb  của raxST và vùng downstream có kích thước1.7-kb của raxB bị xóa bởi PXO99D1.0 SpPXO99D1.7 Sp, theo thứ tự. Phân tử raxXORF định vị tại vùng ~0.4 kb upstream của raxST và ở hướng đối nghịch lại.

(B) TP309 (thanh trắng) hoặc XA21-TP309 (thanh đen) được chủng bằng phương pháp cắt lá có nhu1nh dịch vi khuẩn Xoo. Các thanh chỉ chiều dài trung bình vết bệnh ± SE kết quả đo ở giai đoạn 14 ngày sau khi chủng bệnh (n≥14). Dấu hoa thị “*” biểu thị mức độ khác biệt có ý nghĩa về thống kê so với PXO99 bằng phương pháp Dunnett’s test (a= 0.01). Không có khác biệt có ý nghĩa về thống kế trong chiều dài vết bệnh trên  TP309 được chủng bệnh với nhiều chuẩn nòi. Thí nghiệm được lập lại  ít nhất ba lần đều chó kết quả tương tự.

(C) Lá lúa XA21-TP309 có vết bệnh được nhúng vào nước ở giai đoạn 2 tuần sau khi chủng bệnh với những chủng nòi vi khuẩn theo từng nghiệm thức.

(D) Tăng trưởng của PXO99 (□), PXO99DraxX (△), và PXO99DraxX (praxX)(○) trong lá lúa đã bị chủng bệnh rồi theo mục (B). Trong vi khuẩn ký sinh thực vật, phân tích tăng trưởng được thực hiện trong mô tả (22). Chất lượng vi khuẩn được xác định theo số đơn vị colony-forming units (CFU) được tách chiết trên lá bệnh. Trong số liệu cuối cùng,“*” biểu thị mức độ có ý nghĩa về thống kê so với PXO99 theo phương pháp Dunnett’s test (a= 0.01,n= 4). Thí nghiệm được lập lại hai lần đều cho kết quả tương tự.

Trở lại      In      Số lần xem: 1090

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD