Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  28
 Số lượt truy cập :  33481232
Phương pháp đánh giá có hiệu quả cao bản đồ QTL đối với nấm men Saccharomyces cerevisiae
Thứ năm, 20-03-2014 | 15:28:37

Stefan Wilkening*,1, Gen Lin*,1, Emilie S. Fritsch*,1, Manu M. Tekkedil*, Simon Anders*, Raquel Kuehn, Michelle Nguyen, Raeka S. Aiyar*, Michael Proctor, Nikita A. Sakhanenko, David J. Galas§, Julien Gagneur*, Adam Deutschbauer** and Lars M. Steinmetz*,,2

 

  1. European Molecular Biology Laboratory, Genome Biology Unit, 69117 Heidelberg, Germany
  2. Stanford Genome Technology Center, Palo Alto, California 94304
  3. Pacific Northwest Diabetes Research Institute, Seattle, Washington 98122
  4. §Luxembourg Centre for Systems Biomedicine, University of Luxembourg, L-4362, Esch-sur-Alzette, Luxembourg
  5. **Physical Biosciences Division, Lawrence Berkeley National Laboratory, Berkeley, California 94720

 

http://www.genetics.org/content/196/3/853.abstract?etoc

Genetics, March 2014, Vol. 196(3): 853-865

 

Tóm tắt

 

 

Phân tích ở mức độ phân tử các tính trạng số lượng là một thách thức rất lớn và cần thiết để hiểu được những gen kháng bệnh phức tạp. Ngay cả trong các sinh vật mô hình, việc xác định gen này một cách chính xác và những tương tác gen của chúng vẫn còn là đáp án còn bỏ ngõ, bởi vì người ta rất khó thu hẹp khoảng giả định trên bản đồ gen bằng những marker đơn và phát hiện ra các tương tác epistasis hoặc phát hiện ra những loci của tính trạng số lượng. Những khó khăn như vậy được tăng cường bởi các hạn chế về phương pháp bố trí thí nghiệm, thí dụ như số cá thể đưa vào phân tích quá nhỏ hoặc tính chất đa hình của genome bố mẹ trong thí nghiệm không rõ. Các tác giả của nghiên cứu này đã tập trung vào những thách thức ấy bằng cách áp dụng ba phương pháp có hiệu quả cao, độc lập nhau để phân tích bản đồ QTL đối với những phương sai di truyền thông qua 11 kiểu hình của hai chủng nòi (strains) nấm men Saccharomyces cerevisiae có khoảng cách di truyền khá xa nhau, đó là (1) phân tích cá thể >700 dòng phân lý ở giai đoạn phân bào giảm nhiễm (meiotic segregants), (2) phân tích BSA (bulk segregant analysis), và (3) phân tích RHS (reciprocal hemizygosity scanning), đây là phương pháp tiếp cận có thuật ngữ là new genome-wide đã được phát triển. Họ nêu bật các khác biệt trong hiệu quả của từng phương pháp, kết hợp chúng lại, xác định tám gen có phổ đa hình mạnh, các gen này ảnh hưởng đếntám kiểu hình khác nhau: gạng colony, sự kết tụ (flocculation), mức tăng trưởng trên hai nguồn carbon không có tính chất lên men (nonfermentable carbon), và tính kháng đối với hai loại thuốc, kháng với muối, kháng với nhiệt độ cao. Kết quả chứng minh rằng hiệu quả của phân tích con lai đang phân ly (individual segregant analysis) đối với QTL phân tích và đánh giá sự đóng góp có tính thẩm định khá thấp trước đây về tương tác giữa những variants. Họ còn xác định được những yếu tố khác như đột biến và đa bội lệch (aneuploidy) trong phương pháp, cung cấp cho chúng ta những bài học đáng giá để thiết kế kiểu thí nghiệm cho tương lai đối với các tính trạng số lượng vô cùng phức tạp phục vụ nghiên cứu lập bản đồ gen.

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Figure 1: Schematic overview of the three QTL mapping approaches used in this study. The parental strain backgrounds S96 and SK1 were used for all approaches. ISA: genotyping and phenotyp-ing are performed on individual segregants. BSA: a pool of segre-gants is grown in control and se-lective media. By sequencing the pooled genomic DNA, the allelic enrichments in the pool are de-termined. RHS: in a hybrid strain, alleles are alternatively deleted, resulting in reciprocal hemizy-gous, isogenic hybrid strains that differ only by a single allele. DNA barcodes specific to each gene enable the pooling and parallel analysis of strainfitness on a ge-nome-wide level. After selective growth, the barcodes are amplified and hybridized to a microarray (or sequenced), providing a proxy offitness that can be used to measure the effects of allelic variation in each gene on the phenotype of interest.

Trở lại      In      Số lần xem: 2065

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD