Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  52
 Số lượt truy cập :  34076455
Phương pháp mới giúp phát hiện sớm bệnh nấm mốc, phấn trắng và nấm Botrytis ở vườn nho
Thứ tư, 15-05-2013 | 08:08:45

Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Basque, Neiker-Tecnalia đã phát triển một phương pháp mới để phát hiện sớm các bệnh nấm mốc, phấn trắng và nấm Botrytis ở cây nho. Phương pháp mới dựa trên các kỹ thuật sinh học phân tử giúp phát hiện bệnh trước khi các triệu chứng xuất hiện trên cây. Bằng cách này, con người có thể có các giải pháp trị bệnh nhanh chóng đối với các cây nho đã bị nhiễm bệnh và ngăn chặn bệnh lây lan trên toàn vườn nho.

 

Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Basque cũng đã nghiên cứu sự biến đổi của bệnh Plasmopara viticola, nguyên nhân gây ra nấm mốc trên bốn giống nho: Solaris, Cabernet Sauvignon, Tempranillo và Petit Courbu. Kết quả cho thấy giống nho Solaris có sức đề kháng tốt nhất đối với các loại nấm.

Việc phát hiện sớm bệnh trên cây trồng mang lại lợi ích lớn cho ngành nông nghiệp. Cây nho có ba bệnh phổ biến do nấm gây ra và gây thiệt hại lớn đó là bệnh nấm mốc, bệnh phấn trắng và bệnh nấm Botrytis còn được gọi là nấm mốc màu xám hoặc thối xám. Các loại nấm gây ra ba bệnh này là Plasmopara viticola, Erysiphe Necator và Botrytis cinerea. Ba bệnh này làm giảm năng suất cây trồng và chất lượng trái cây, dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể cho ngành sản xuất nho. Bên cạnh đó là các mối nguy hiểm phát sinh từ việc sử dụng các sản phẩm bảo vệ thực vật để chống lại các bệnh này do thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm đất và nước trong các vườn nho và cũng đặt ra một nguy cơ đối với những người thực hiện việc xông hơi khử trùng.

Để phát hiện nhanh chóng ba bệnh nói trên, Viện Nghiên cứu đã tinh chỉnh một kỹ thuật sinh học phân tử, một phương pháp có khả năng phát hiện vật liệu di truyền của các bào tử có liên quan để xác nhận sự hiện diện của bệnh trong vườn nho. Kỹ thuật này tạo nên một thay thế cho các phương pháp dựa vào việc xác định dưới kính hiển vi các bào tử thu thập được trong vườn nho, điều này chỉ có thể thực hiện một vài ngày trước khi các triệu chứng bệnh xuất hiện trên cây. Phương pháp phát hiện bệnh truyền thống phải đối mặt với các vấn đề như sự ô nhiễm của các mẫu bào tử bởi phần còn lại của thuốc diệt nấm, bụi đất, phấn hoa và các vấn đề khác. Những yếu tố này là chất ức chế tiềm năng của các phản ứng và do đó cản trở việc xác định các bào tử.

Kỹ thuật được Viện Nghiên cứu đề xuất bao gồm việc rửa sạch các bào tử và đảm bảo rằng các bào tử này được thu thập DNA trong một môi trường trong sạch. Một khi chất ức chế có thể đã được loại bỏ, các nhà nghiên cứu sẽ xác định sự hiện diện của các bào tử của nấm Plasmopara viticola, Erysiphe Necator và Botrytis cinerea từ đó xác nhận từng bệnh cụ thể trong vườn nho.

Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Basque cũng tập trung vào việc nghiên cứu mức độ kháng bệnh nấm mốc, một căn bệnh do nấm Plasmopara viticola gây nên đối với các giống nho Solaris, Cabernet Sauvignon, Tempranillo và giống nho Courbu Petit. Giống nho Solaris xuất xứ từ Đức có khả năng kháng bệnh nấm mốc lớn nhất do giống nho này có một gien kháng bệnh. Giống nho Cabernet Sauvignon, một giống nho phổ biến trên thế giới có mức độ kháng bệnh vừa phải và mức kháng bệnh thấp nhất được ghi nhận ở giống nho Tempranillo.
 
LHV - Mard, Theo phys.org.
Trở lại      In      Số lần xem: 2216

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD