Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  14
 Số lượt truy cập :  33316255
QTLs chủ lực làm giảm ảnh hưởng xấu của nhiệt độ nóng đến hàm lượng amylose của hạt lúa, thông qua hiệu quả cắt phân tử RNA thành mRNA
Thứ ba, 18-03-2014 | 12:56:32

Hua Zhang · Lian Duan · Ji‑Song Dai · Chang‑Quan Zhang · Juan Li · Ming‑Hong Gu · Qiao‑Quan Liu · Ying Zhu

Theor. And Appl. Genetics (2014) 127:273–282

 

TÓM TẮT

 

Tác giả tìm thấy 4 QTLs có chức năng duy trì hàm lượng amylose của gạo khi nhiệt độ tăng cao bằng cách tăng cường hoạt động splicing một cách có hiệu hóa đối với gen Wx.

 

Hàm lượng amylose được điều khiển bởi gen Wx. Đây là tính trạng chủ đạo quyết định phẩm chất nấu nướng và phẩm chất cơm của giống lúa nào đó. Trong suốt giai đoạn vào chắc của hạt, nhiệt độ nóng của khí quyển có thể làm tổn thương phẩm chất hạt bằng cách làm giảm hoặc một cách có ý nghĩa hàm lượng amylose trong nhiều giống lúa. Các tác giả chứng minh về mặt di truyền học rằng: sự thể hiện gen Wx và hàm lượng amylose ở nhiệt độ nóng high, có nhiều QTL đóng vai trò điều hành. Họ đã thực hiện một kỹ thuật được gọi là “genome-wide survey” trên một quần thể con lai CCSLs (chromosome segment substitution lines). Quần thể này mang các đoạn phân thể có trên các nhiễm sắc thể mục tiêu của giống lúa indica chống chịu nóng 9311 lai với giống lúa japonica rất nhạy cảm với nhiệt độ nóng “Nipponbare”, Bốn QTLs đó là QTls, qHAC4, qHAC8a, qHAC8b và qHAC10. Chúng có vai trò làm giảm các ảnh hưởng bất lợi đến hàm lượng amylose ở điều kiện nhiệt độ cao. Chúng được xác định nằm trên nhiễm sắc thể số 4, 8, 8 và 10, theo thứ tự. QTL chủ lực qHAC8a, có giá trị LOD cao (6,196), được xây dựng bản đồ vật lý tại một đoạn phân tử ngắn (small chromosome segment: ~300 kb). Quần thể các dòng con lai CSSLs mang những QTL: qHAC8a, qHAC8b và/hoặc qHAC4 từ giống lúa 9311 có hiệu quả “splicing: cao đối với phân tử pre-mRNA của gen Wx. Chúng được xem như có chức năng làm ổn định hàm lượng amylose khi nhiệt độ nóng xảy ra. Do đó, nếu gia tăng được hiệu quả thúc đẩy tiến trình pre-mRNA đối với gen Wx, đây sẽ là một cơ chế điều tiết vô cùng quan trọng duy trì được hàm lượng amylose của giống lúa ở điều kiện nhiệt độ cao. Hơn nữa, đây là kết quả đóng góp về mặt lý thuyết làm cơ sở cho nhà chọn giống lúa chống chịu nóng.

 

Xem chi tiết tại  http://link.springer.com/article/10.1007/s00122-013-2216-4

 

GS. Bùi Chí Bửu lược dịch.

 

Hình 2Bản đồ QTL hàm lượng amylose trong hạt gạo khi phản ứng với nhiệt độ khí quyển nóng (HT).

Hình 2A: Bản đồ QTL hàm lượng amylose trong điều kiện nhiệt độ nóng với kiểu phân tích :Single-QTL. Giá trị LOD có ý nghĩa tại 1.000 vị trí (1,000 permutations) (LOD = 3,79, p = 0,01); mũi tên chỉ ra các vị trí đánh dấu.

Hình 2B: Bản đồ vật lý của những QTLs trong bộ gen cây lúa. Các thanh màu xám biểu hiện cho các “substituted segments” từ giống cho gen kháng và thành trống biểu hiện cho những đóng góp từ nhiễm sắc thể của giống Nipponbare. Giá trị DD của các dòng CSSL (chromosome segment sub-stitution lines) được xem xét thông qua đánh giá kiểu hình.

Trở lại      In      Số lần xem: 1624

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD