Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  22
 Số lượt truy cập :  33458608
Sử dụng QTL chủ lực trong cải tiến năng suất lúa
Thứ ba, 13-05-2014 | 08:04:13

Long-biao GUO, Guo-you YE

 

TÓM TẮT

 

Cải tiến năng suất lúa vẫn còn là một thách thức lớn cho nhân loại. Công tác chọn tạo giống lúa được xem xét như một phương án quan trọng để nâng cao năng suất lúa . Tuy nhiên, những tiến bộ trong nghiên cứu di truyền về tính trạng năng suất hạt của hầu hết các chương trình cải tiến giống lúa đều diễn biến khá chậm chạp trong thập niên qua. Cho dù người ta có những tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu genomics cây lúa và sinh học phân tử, nhưng ảnh hưởng của những cách tân ấy đối với chọn tạo giống lúa còn rất nhỏ bé. Chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (MAS) đối với một vài tính trạng số lượng (QTLs) có ảnh hưởng đáng kể trong cải tiến tính trạng này, ví dụ như tính kháng bệnh phổ rộng.

 

Thành công của MAS làm cho nhà chọn giống có sự phấn khích nhằn xác định và sử dụng các QTL chủ lực để cải tiến năng suất và các tính trạng qui định thành phần năng suất. Trong phần nghiên cứu tổng quan này, tác giả đã tóm tắt những phương pháp gần đây nhất về xác định QTL, bao gồm các phương pháp thống kê sinh học mới xem xét nội dung “liên kết” và “bản đồ kết hợp nhiều tính trạng của nhiều cá thể” (association mapping), các loại hình quần thể làm bản đồ đặc biệt, và phương pháp đọc trình tự toàn bộ genome (whole-genome sequencing). Tác giả tổng kết sự áp dụng thành công kỹ thuật du nhập gen cho vào giống nhận nhờ chỉ thị phân tử (marker-assisted gene introgression) và chồng các gen để cải tiến năng suất hạt (gene pyramiding). Tác giả thảo luận mô hình phương pháp thí nghiệm “efficient MAS schemes” để làm gia tăng một cách có ý nghĩa những thành công trong chương trình lai tạo giống mới. Việc sử dụng những QTL chủ lực được định tính rõ ràng thông qua kỹ thuật introgressiongene pyramiding chứng minh hiệu quả chọn tạo giống có năng suất cao, đặc biệt là trong điều kiện bị stress phi sinh học.

 

Các QTLs chủ lực như vậy khá ổn định xét theo nền tảng di truyền học trong quan hệ tương tác với môi trường, điều ấy ít thấy trong quỹ gen tự nhiên (germplasms), ví dụ như trong các giống lúa bản địa và loài lúa hoang. Phân tích QTL trong quần thể hồi giao cải tiến nhờ chỉ thị phân tử (advanced backcross QTL) và quần thể các dòng được du nhận nguồn gen cho (introgression lines), nơi mà sự tìm kiếm cũng như sử dụng QTL mang tính chất hợp nhất cao, là những phương pháp quan trọng để khai thác thành công các QTL chủ lực trong quỹ gen cây lúa. Đọc trình tự thế hệ kế cận làm tăng mức độ phân giải trong bản đồ và thúc đẩy việc phân lập các gen có tính chất ngẫu nhiên (casual genes) quan hệ chặt chẽ với QTL chủ lực. Những hướng dẫn có tính chất thực tiễn ấy phát xuất từ các nghiên cứu cơ bản và lý thuyết đã trở thành hải đăng chỉ đường cho phương pháp bố trí thí nghiệm du nhập gen mục tiêu nhờ chỉ thị phân tử và qui tụ gen.

 

Xem tạp Chí Rice Science http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1672630813601742

Rice Science, March 2014; Vol. 21, Issue 2: 65-126

 

Bùi Chí Bửu lược dịch.

Trở lại      In      Số lần xem: 1227

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD