Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  15
 Số lượt truy cập :  33462688
Tuần tin khoa học 334 (01 - 07/07/2013)
Thứ sáu, 28-06-2013 | 13:05:41

Xét nghiệm khả năng dòng chảy của gen cây camelina GM với loài có liên quan

 

 Camelina (Camelina sativa) là loài cây trồng có hạt, cho dầu thuộc họ Brassicaceae trở thành cây mô hình phục vụ cho nghiên cứu genome học vì nó có quan hệ với cây Arabidopsis thaliana (thalecress). Giống camelina biến đổi gen (GE) đang được phát triển tại nhiều phòng thí nghiệm lớn và khảo nghiệm trên đồng ruộng ở Hoa Ký, Trung Quốc. Stéphane Julié-Galau và ctv. thuộc Viện Nghiên Cứu Jean-Pierre Bourgin đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đảm bảo cây trồng này sẽ không thụ tinh chéo với các loài khác thuộc họ cây mù tạt Camelineae thí dụ như loài hoang dại thalecress, một loài cỏ dại nổi tiếng có tên tiếng Anh là shepherd's purse và tên khoa học là Capsella bursa-pastoris, cũng như loài cây “hairy bittercress” (Cardamine hirsuta). Kết quả cho thấy rằng không có hạt giống nào được sản sinh ra khi lai chéo với loài thalecress, một vài hạt giống phát triển được từ những cặp lai với cây hairy bittercress, nhưng phôi mầm sẽ chết ở giai đoạn đầu cây tăng trưởng. Một vài hạt giống phát triển được từ cặp lai với cây shepherd's purse nhưng con lai đều bất dục (cả đực và cái). Kết quả khẳng định rằng xác suất xảy ra cực kỳ thấp để phát triển hạt phấn trong sự kiện dòng chảy của gen (gene flow) từ cây camelina GE với các loài hoang dại có liên quan huyết thống.

Xem tóm tắt

http://link.springer.com/article/10.1007/s11248-013-9722-7

 

Các nhà khoa học của ARS, Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ phát triển qui trình xét nghiệm di truyền mới đối với bệnh do virus OPP trên cừu

 

 Các nhà khoa học của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ đã phát triển một qui trình xét nghiệm di truyền mới nhằm xác định những động vật có mức rủi ro cao đối với bệnh OPP (ovine progressive pneumonia). OPP là một bệnh không thể chữa trị được của cừu trên toàn thế giới. Dấu hiệu của sự nhiễm bệnh là giảm phát dục, sinh sản, viêm phổi (pneumonia), đi khập khiểng (lameness), và hội chứng "hard bag", làm cho bò cừu (udders) trở nên khó chịu và ít cho sữa. Các nhà khoa học của ARS thực hiện nghiên cứu genome học và tìm thấy gen TMEM154 gây ảnh hưởng đối với sự nhiễm bệnh (OPP virus) của cừu. Có ba loại hình chính của gen này thể hiện trong 97% tổng số cừu xét nghiệm. Hai loại hình này (halotypes 2 và 3) liên kết vô cùng chặt chẽ với với nhiễm bệnh của OPP virus và được xem xét như dạng nhiễm cao của gen. Chỉ có một bản sao của gen thuộc cả hai loại hình này cần thiết trong quá trình làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm của OPP virus, và những con cừu cái (ewes) có hai bản sao của haplotype 1 ít biểu hiện hơn một cách có ý nghĩa trong việc lây nhiễm bệnh. Phương pháp xét nghiệm di truyền có khả năng thương mại hóa đối với nhà sản xuất nhằm phát hiện con cừu nào có khả năng ít bị nhiễm bệnh hơn với OPP virus, do đó, người ta có thể giảm thiểu được nguy cơ đàn gia súc của mình bị bệnh, và chọn lọc được nguồn vật liệu di truyền (breeding stock) với các yếu tố di truyền có mức rủi ro thấp nhất.

Xem http://www.ars.usda.gov/is/pr/2013/130617.htm.

 

Giống tằm sản xuất ra lụa có màu sặc sỡ

 

Tetsuya Iizuka và ctv. thuộc National Institute of Agrobiological Sciences, Nhật Bản đã tạo ra được giống tằm biến đổi gen để sản xuất ra được lụa tơ tằm có màu sặc sỡ. Lụa này được nhà thiết kiết Nhật Yumi Katsura sử dụng để may áo cưới (wedding gown) và bắt đầu cho mốt thời trang (fad) mới trong công nghiệp dệt may. Iizuka và ctv. đã chèn những protein huỳnh quang từ san hô và sứa biển vào genome con tằm, nằm cạnh bên gen mã hóa protein fibroin. Họ đã sản sinh được 20.000 con tằm GE như vậy, có fibroin proteins liên kết với các phân tử huỳnh quang rồi thu hoạch kén (cocoons). Kết quả nghiên cứu này được công bố trên tạp chí Advanced Functional Materials tháng Sáu 2013. Xem chi tiết

http://www.the-scientist.com/?articles.view/articleNo/36119/title/Genetically-Modified-Fashion/. Hoặc http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/adfm.201300365/abstract.

 

Thông Báo

 

Khóa Đào tạo lần thứ 10 của ICRISAT thuộc Trung Tâm “Excellence in Genomics

 

Trung Tâm Excellence in Genomics (CEG) thuộc ICRISAT (International Crops Research Institute for the Semi-Arid Tropics) tổ chức khóa đào tạo lần thứ Mười có chủ đề là "Modern Genomics for Crop Improvement" vào ngày 29 tháng 7 – 9 tháng 8, 2013 tại ICRISAT, Patancheru, Greater Hyderabad, India. Xem trang web của CEG http://www.icrisat.org/ceg/.

 

Chống chịu tính kháng thuốc cỏ - Chương trình RFOY

 

Công trình khoa học nghiên cứu của năm 2013 thuộc chương trình “Resistance Fighter™ of the Year (RFOY)” được Syngenta phát động. “Resistance Fighters” từ các vùng miền Bắc và miền Nam của Hoa Kỳ có thể được chính thức công nhận (accredited) bởi nhà quản lý, nhà tư vấn trồng trọt, nhà doanh nghiệp bán lẻ (retailers), và các tổ chức khuyến nông. Người thắng cuộc RFOY sẽ được xem như phát ngôn viên cho quản lý tính kháng tại những triển lảm công nghiệp quan trọng, hợp tác với các trưởng nhóm quản lý tính kháng thuốc cỏ. Đề cử sẽ được chấp thuận kể từ ngày 13-9-2013

Xem  http://www.resistancefighteroftheyear.com/. Hoặc

http://www.syngentacropprotection.com/News_releases/news.aspx?id=175257

Trở lại      In      Số lần xem: 1188

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD