Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  36
 Số lượt truy cập :  34076210
Tuần tin khoa hoc 360 (30/12/2013 - 5/01/2014)
Thứ hai, 30-12-2013 | 16:22:34

Đánh giá các loại thuốc diệt nấm và áp dụng ảnh hưởng phơi đất để quản lý bệnh thán  thư trên đậu Hà Lan (Colletotrichum lindemuthianum)

Mohammed Amin và ctv. thuộc ĐH Ambo và ĐH Haramaya, Ethiopia đã nghiên cứu ảnh hưởng biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh thán thư (anthracnose) thông qua phương pháp phơi đất dưới ánh sáng (soil solarization) và phun nhiều loại thuốc diệt nấm khác nhau để kiểm soát bệnh này nhằm các định ảnh hưởng của biện pháp quản lý tổng hợp đối với năng suất của giống đậu Hà Lan Mexican-142. Các thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện tại Haramaya và Hirna, năm 2010, vào vụ trồng chính của Ethiopia. Phương pháp “Soil solarization” kết hợp với xử lý hạt giống bằng mancozebcarbendazim + phun trên lá carbendazim với liều lượng 0,5 kg/ha cách nhau 10 và 20 ngày. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu 2 × 3 × 3 split-split plot design (lô phụ của lô phụ), 3 lần nhắc lại. Người ta đánh giá tất cả 18 nghiệm thức. Sự khác biệt có ý nghĩa về mức thiệt hại của bệnh, mức độ nghiêm trọng, năng suất hạt đậu và thất thoát năng suất. Tại Haramaya, dịch bệnh thán thư rất nghiêm trọng. Xử lý hạt giống, phun thuốc trên lá và biện pháp “soil solarization” đơn độc cũng như kết hợp không có ảnh hưởng một cách ý nghĩa về số quả trên cây, số hạt trên quả tại cả hai điểm nghiên cứu. Kết hợp phương pháp phơi đất + xử lý hạt bằng mancozeb + phun trên lá carbendazim cách nhau  10 ngày cho năng suất đạt 3,8 t ha-1 tại Haramaya và 3,6 t ha-1 tại Hirna hơn đối chứng. Kết hợp phơi đất, xử lý hạt và phun thuốc trên lá tỏ ra hữu hiệu làm giảm bệnh anthracnose và sự lan truyền của nó. Xem tạp chí  Plant Breeding and Crop Science (tháng 1- 2014) on line

 

http://www.academicjournals.org/journal/JPBCS/article-abstract/5B93AF642431

 

Di truyền về đường kính thân và quan hệ giữa tính trạng này với tính chống chịu nóng của cây lúa mì (Triticum aestivum L.)

Ahmed Sallam và ctv. thuộc ĐH Assiut, Ai cập và ĐH Georg-August, Liên Bang Đức đã nghiên cứu di truyền đường kính thân và những tính trạng của thân cây lúa mì tương quan đến năng suất hạt. Chúng được phân tích trong tổ hợp lai diallele 7x7, trong điều kiện bị khô hạn và nhiệt độ nóng. Họ cũng phân tích 12 quần thể con lai F2 trong điều kiện bị stress nóng. Polygenes với ảnh hưởng cộng tính chiếm ưu thế trong di truyền tính trạng đường kính thân có phân bố chuẩn (normal distributions). Hệ số di truyền nghĩa hẹp trong điều kiện bình thường là 0,73, trong điều kiện khô hạn là 0,62 và trong điều kiện khô hạn kết hợp nóng là 0,76; trong khi đó  hệ số di truyền của khối lượng chất khô thân rạ giảm trong điều kiện bị stress. Đường kính thân rạ tương quan thuận với khối lượng chất khô thân rạ, tỷ trọng thân; trong cả điều kiện khô hạn đơn thuần và khô hạn + stress nóng. Tính trạng đường kính thân tương quan có ý nghĩa với khối lượng 1.000 hạt và năng suất hạt trên gié ở cả 3 môi trường thí nghiệm. Chính mối quan hệ chặt chẽ giữa đường kính thân với khối lượng từng hạt (single grain mass) và năng suất hạt / gié khi bị stress cho thấy vai trò quan trọng của tính trạng này giúp cây duy trì được tốc độ vào chắc của hạt vì nó tạo ra khả năng rất lớn trong sự kiện đồng hóa (assimilation) trong thân trước khi chuiye63n vị chất khô vào hạt lúa mì.

 

Xem Journal of Plant Breeding and Crop Science Vol . 6(1),  pp. 11-23, January, 2014 http://www.academicjournals.org/journal/JPBCS/article-abstract/41F33B742432

Trở lại      In      Số lần xem: 1898

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD