Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  21
 Số lượt truy cập :  33342271
Tuần tin khoa học 380 (19-25/05/2014)
Chủ nhật, 18-05-2014 | 15:14:36

Protein “Milk-Bundle” cải thiện chất lượng dinh dưỡng của hạt đậu nành transgenic

 

Người ta đã có những tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật di truyền (genetic engineering) để cải thiện chất lượng dinh dưỡng protein trong hạt đậu nành. Tuy nhiên, những tiến bộ ấy chưa đủ đáp ứng với yêu cầu dinh dưỡng trong lương thực và thực phẩm. Nghiên cứu gần đây nhằm mục đích gia tăng hàm lượng amino acid giàu lưu huỳnh trong protein đậu nành thông qua sự thể hiện gen mã hóa protein MB-16 de novo thuộc “Milk Bundle protein”, trong hạt đậu nành transgenic. Gen MB-16, có nguồn gốc từ vi khuẩn có trong dạ cỏ của thú nhai lại, được chuyển vào bộ genome của đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) nhằm cải tiến phẩm chất dinh dưỡng của hạt. MB-16 mã hóa một protein de novo rất giàu amino acid cần thiết EAA (essential amino acids) như methionine, threonine, lysine leucine. Thiết kế vec tơ chuyển nạp gen bằng cách sử dụng codon bias của đậu nành, có hoặc không có trình tự KDELER. Cây sự kiện (transformed events) cho thấy chúng có cùng phân tử trong phiên mã (transcription pattern) như những gì mà cây đậu nành ưa chuộng codon đặc thù của chúng, nhưng mức độ các phân tử transcript biểu thị ít hơn ở từng giai đoạn phát triển. Mức độ protein MB-16 đạt cao nhất trong giai đoạn hạt đậu nành hoàn toàn còn xanh, và biến mất khi hạt trưởng thành. Tuy vậy, phân tích amino acid của những hạt transgenic trưởng thành cho thấy có sự gia tăng đáng kể hàm lượng methionine và cysteine so với bố mẹ. Điều này cho thấy rằng MB-16 làm tăng các sulfur amino acids, cải thiện được phổ EAA trong hạt, xác định gen tổng hợp có tính chất de novo giúp cây tăng cường chất lượng dinh dưỡng của đậu nành.

 

Xem http://link.springer.com/article/10.1007/s11248-013-9777-5/fulltext.html.

 

Sự thể hiện thành công gen trong cây khoai lang làm tăng năng suất hạt Arabidopsis

 

 

 

Expansins là những proteins có trong nhiệm vụ làm nền cho sự kiện nới lỏng thành tế bào và chúng còn là những phân tử regulators trong sự kiện kéo dài thành tế bào trong quá trình tăng trưởng tế bào thực vật. Tuy nhiên, rất có ít thông tin về những chức năng sinh học như vậy trong tăng trưởng và phát triển thực vật. Những phân tích transcriptome trước đây cho thấy các gen expansin có vai trò tích cực trong phát triển của hạt và năng suất. Trong nghiên cứu này, gen expansin của khoai lang (IbEXP1) đã thể hiện thành công trong cây Arabidopsis nhằm xác định ảnh hưởng của gen expansin trong giai đoạn phát triển hạt và năng suất của những cây dị hợp (heterologous). Mức độ tăng trưởng được tăng lên trong cây thể hiện gen IbEXP1 so với cây nguyên thủy trong gia đoạn tăng trưởng. Lá dạng hình hoa thị (rosette) với số lượng quả (siliques) dầy đặc hơn được quan sát trên cây transgenic so với đối chứng trong suốt giai đoạn sinh dục. Cây transgenic sản sinh hạt to hơn và tích tụ nhiều hơn hàm lượng protein, tinh bột. Cây transgenics sản sinh nhiều hơn các nhánh hoa và quả (siliques) so với giống nguyên thủy (wild-type), làm tăng năng suất hạt / cây. Ảnh hưởng của sự thể hiện thành công gen IbEXP1 xét theo kích thước hạt và theo số hạt trong cây dị hợp được khẳng định. Cải tiến được hai tính trạng ấy làm cho năng suất hạt tăng lên rõ ràng.

 

Xem http://link.springer.com/article/10.1007/s11248-014-9804-1/fulltext.html.

 

Genome nhện được giải trình tự

 

 Các nhà khoa học thuộc  Đại Học Aarhus, Đan Mạch; Viện BGI (Beijing Genomics Institute), Trung Quốc; đã hợp tác nghiên cứu giải mã trình tự bộ gen của nhện  “African social velvet spider” (hình trên), tên khoa học là Stegodyphus mimosarum. Bản thảo của genome nhện “Brazilian white-knee tarantula”, tên khoa học là Acanthoscurria geniculata (hình dưới), cũng được xem xét trong báo cáo khoa học được công bố trên tạp chí Nature. Bộ gen của nhện velvet spider có khoảng 2,5 tỷ bp (base pairs), của nhện tarantula khoảng 6,5 tỷ bp. Phân tích  mật mã di truyền (genetic codes) của nhện cho thấy có những protein mới có trong tơ nhện và trong nọc độc của chúng (venom). Tơ nhện (spider silk) dài đến mức tập trung sự chú ý của các nhà khoa học về độ chắc chắn của chúng, người ta phân tích kết quả ấy dẫn đến kỹ nghệ phát triển sợi tổng hợp nhân tạo cạnh tranh với tính chất của tơ nhện trong tự nhiên. Những hiểu biết hiện nay về neurotoxins trong nọc độc của nhệm, giết chết loài côn trùng nào đó, có thể giúp người ta những căn bản trong tạo ra thuốc diệt côn trùng “xanh hơn” (greener), và chuyên biệt hơn, ít ảnh hưởng xấu đến môi trường.

 

Xem: http://scitech.au.dk/en/current-affairs/news/show/artikel/mapping-of-the-spider-genome/.

 

Phương pháp LLLT (Low Level Laser Therapy) kích thích sự phóng thích nguyên bào sợi – yếu tố tăng trưởng trong chuột mắc bệnh đái tháo đường

 

Phương pháp LLLT (Low Level Laser Therapy: chữa bệnh bằng laser cường độ thấp) được người ta chứng minh rằng đây là tiềm năng to lớn trong chữa trị lành vết thương thông qua kích thích sinh học (biostimulation). Phương pháp biostimulation tạo ra sự phóng thích các yếu tố tăng trưởng giúp cho vết thương mau lành lặn và gia tăng được sự hình thành mới các mao quản (new capillary formation). Trong nghiên cứu này, người ta muốn xác định ảnh hưởng của  tia laser hồng cận tuyến (infrared laser light) trên thề hiện in vitro của FGF (Fibroblast Growth Factor: yếu tố tăng trưởng của nguyên bào sợi), của PDGF (Platelet Derived Growth Factor: yếu tố tăng trưởng tiểu huyết cầu)VEGF (Vascular Endothelial Growth Factor: yếu tố tăng trưởng của màng trong mạch máu), đó là những yếu tố tăng trưởng cực kỳ quan trọng cho sự lành lặn của vết thương. Những nguyên bào sợi được tách chiết từ da của 7 con chuột tiểu đường (diabetic) và 7 con chuột không bị tiểu đường (non-diabetic mice), nguyên bào sợi ấy được nuôi cấy đặc biệt. Nuôi cấy tế bào như vậy diễn ra trong điều kiện được chiếu laser với tia sáng đơn LLLT ở độ dài sóng 810 nm liên tục, nghiệm thức đối chứng không có chiếu laser. Sự bài tiết những yếu tố tăng trưởng bới nguyên bào sợi trên da được định lượng thông qua kỹ thuật RT-PCR (real time polymerase chain reaction). Các nguyên bào sợ có chiếu laser từ chuột mắc bệnh tiểu đường có sự gia tăng đáng kể FGF. Tuy nhiên, chiếu laser không có ảnh hưởng trên PDGF và VEGF trong cả hai nghiệm thức chuột tiểu đường và chuột không tiểu đường. Theo đó, LLLT có thể đóng vai trò quan trọng trong chữa lành vết thương thông qua kích hoạt thành công nguyên bào sợi.

 

Xem http://www.ajmb.org/En/Article.aspx?id=149.

 

Scripps bổ sung thêm từ mới cho DNA Alphabet

 

 Các nhà khoa học thuộc TSRI (Scripps Research Institute) đã thông báo rằng họ đã phát triển thành công một loài vi khuẩn có vật chất di truyền chứa đựng một cặp base DNA chưa hề xuất hiện trong tự nhiên. Những tế bào như vậy của vi khuẩn biến đổii gen có thể tự tái bản các DNA bases không theo tự nhiên, ít hoặc nhiều có tính chất bình thường, cũng khóa lại sự hình thành ở mức độ phân tử. Theo Giáo Sư Floyd Romesberg  thuộc TSRI, trưởng nhóm nghiên cứu, kết quả của họ là một sự minh chứng rằng những giải pháp khác trong lưu trữ thông tin đều có thể xảy ra, co thể dẫn đến một ngành sinh học DNA mở rộng, giúp ích rất nhiều trong lĩnh vực y khoa, hình thành nên ngành mới thuộc công nghệ nano (nanotechnology).


Xem http://www.scripps.edu/news/press/2014/20140507romesberg.html.

 

Thông Báo

 

Meeting on Frontiers in Integrative Plant Biotechnology

 

Với chủ đề "Frontiers in integrative plant biotechnology" (Các biên giới của công nghệ sinh học cây trồng mang tính thống nhất), một hội nghị CNSH vào mùa xuân được tổ chức vào ngày 15-16 tháng Năm, 2014 tại Đại Học  Kyung Hee, Global Campus, South Korea.

 

Xem http://isaaa-korea.or.kr/labboard/post/1252/?

 

Trở lại      In      Số lần xem: 1865

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD