Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  22
 Số lượt truy cập :  33360791
Tuần tin khoa học 386 (30/6-6/7/2014)
Thứ sáu, 27-06-2014 | 16:49:11

Gen của vi khuẩn biểu hiện trong cây alfalfa kháng thuốc cỏ glyphosate

 

Glyphosate là thuốc cỏ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới kể từ thập niên 1970. Du nhập gen kháng glyphosate vào cây trồng biến đổi gen cho phép người ta sử dụng thuốc cỏ này mà không làm tổn thương hoa màu. Tính kháng thuốc cỏ glyphosate trong cây transgenic được phát triển thông qua sự biểu hiện của gen EPSPS. Tuy nhiên, người ta đang nghiên cứu một chiến lược mới để phát triển tính kháng glyphosate. Chiến lược mới ấy dựa trên cơ sở khả năng phân giải của cây đối với glyphosate. Cỏ alfalfa (Medicago sativa L.) biến đổi gen được người ta phát triển theo hướng như vậy, tất cả đề biểu hiện tốt glycine oxidase (GO), một gen của vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng phân giải glyphosate. Cây transgenic này được đánh giá về tính kháng glyphosate. Hai dòng biểu hiện gen GO biểu hiện tính kháng trung bình đối với thuốc diệt cỏ. Tối ưu hóa sự biểu hiện đa dạng GO này cho phép người ta tin tưởng tính kháng đầy đủ trên đồng ruộng thuốc cỏ glyphosate, minh chứng tính trạng kháng ấy do sự phân giải được thuốc cỏ.

 

Xem http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0168165614002661.

 

Biểu hiện mạnh mẽ gen OsSAP1 trong cây thuốc lá kháng bệnh do vi khuẩn

 

Gen mã hóa protein SAP (stress associated protein) được người ta tìm thấy có tác dụng điều hòa bởi nhiều stress phi sinh học bao gồm lạnh, khô hạn, mặn, ngập úng, kim loại nặng, abscisic acid, và bị thương. Hơn nữa, có 18 trong số các gen SAP đã được phân lập trong bộ gen cây lúa (OsSAPs). Người ta khảo nghiệm tất cả 18 gen này để xem vai trò của chúng đối với tính chống chịu stress sinh học. Thành phần gen thể hiện trong số 18 gen OsSAP đã được phân tích sau khi cho cây lúa trãi qua các nghiệm thức stress sinh học. Kết quả cho thấy sự điều hòa gen theo kiểu upregulation của OsSAP1 OsSAP11 đối với tất cả nghiệm thức stress sinh học. Chức năng của OsSAP1 trong những phản ứng tự vệ của cây được khai thác thông qua sự biểu hiện mạnh mẽ của gen này trong cây thuốc lá transgenic. Kết quả làm cây tăng cường tính chống chịu bệnh do tác nhân vi khuẩn cũng như sự điều hòa theo kiểu upregulation của những gen có liên quan đến tự vệ được biết trước đây. Kết quả cho thấy OsSAPs phản ứng với nhiều stress sinh học khác nhau và OsSAP1 đóng vai trò chủ yếu trong tính kháng bệnh. Điều này là cơ sở để người ta vạch ra chiến lược giúp cây trồng quản lý nhiều dịch bệnh.

 

Xem http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0168945214001277.

 

CsCCD7CsCCD8 kiểm soát sự tăng trưởng chồi nách của cây nghệ tây

 

Saffron  là một loại gia vị được sản xuất từ nhụy hoa của cây Crocus sativus, hay thường gọi là cây nghệ tây. Đầu nhụy khô được sử dụng chủ yếu như những món ăn khác nhau như gia vị hoặc chất tạo màu. Nghệ tây (Crocus sativus) phát triển thân hành (corms), hoặc thân mọc dưới mặt đất, từ gốc của mồi chồi nách có xuất xứ từ thân hành mẹ (maternal corm). Số thân hành (corms) có thể được sản sinh từ thân hành mẹ (mother corm) chịu ảnh hưởng bởi số chồi nách mọc lên từ đó. Strigolactones (SLs) là kích thích tố thực vật có chức năng kiềm hãm sự tăng trưởng của chồi nách (axillary bud). Do đó, người ta phải nghiên cứu nó nhằm xác định hàm lượng SL có trong nghệ tây. Hai trong số các gen như vậy có trong lộ trình trigolactones, CCD7CCD8 được tập trung nghiên cứu và đánh giá. Những gen này mã hóa các enzymes cần thiết trong quá trình sinh tổng hợp ra SL.

Gen CsCCD7CsCCD8 rất giống nhau, nhưng không thống nhất nhau. CsCCD8 biểu hiện mạnh mẽ trong chồi nách ngủ (dormant axillary buds); khi cắt chồi ngọn (apical bud) sự biểu hiện này giảm đi rất rõ cho thấy vai trò của nó là ức chế tăng trưởng chồi nách của thân hành. Hơn nữa, các thí nghiệm in vitro cho thấy có auxin, cytokinin, và jasmonic acid khi chồi nách nẩy mầm từ thân hành nơi ấy chồi ngọn đã bị loại thải rồi. Kết quả nhấn mạnh strigolactones sự mọc của chồi nách, giống như ức chế sự đâm nhánh chồi trên mặt đất.

 

Xem  http://www.biomedcentral.com/1471-2229/14/171/abstract.

 

Nấm GM giúp cho việc chuyển đổi rơm rạ thành “sweetener erythritol”

 

Erythritol, một calorie không có chất làm ngọt “sweetener”, được người ta sử dụng rộng rãi tại Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ [Erythritol: (2R,3S)-butane-1,2,3,4-tetraol]. Tại Đại Học VUT (Vienna University of Technology), người ta đã phát triển một phương pháp sản xuất ra erythritol từ rơm rạ thông qua vi nấm biến đổi gen Trichoderma reesei. Một chủng nòi nấm (strain) cải tiến được cho trực tiếp vào mẫu rơm, mà trước đó người ta đã cho vào các enzymes của nấm như cơ chất nền. Sau đó, nấm Trichoderma này (mold) có thể tạo ra erythritol trực tiếp từ rơm. Giáo sư Robert Mach của VUT nói rằng "Chúng tôi biết Trichoderma reesei về nguyên tắc nó có thể sản sinh ra erythritol, nhưng với số lượng cực nhỏ. Thông qua công nghệ di truyền, chúng tôi đã quản lý được việc kích thích sự sinh tổng hợp một enzyme, mà nó có thể áp dụng trong sản xuất sweetener đại trà."

 

Xem http://www.tuwien.ac.at/en/news/news_detail/article/8864/.

 

Cơ chế di truyền kiểm soát côn trùng gây hại gia súc

 

Các nhà khoa học thuộc ĐH North Carolina State đã phát triển một kỹ thuật quản lý quần thể ruồi trâu chích hút máu cừu Châu Úc (Australian sheep blowfly), một loài côn trùng gây hại chủ yếu cho gia súc ở Úc và New Zealand. Dr. Max Scott và ctv. áp dụng kỹ thuật di truyền biến đổi con ruồi trâu cái blowflies mà chúng rất cần một lượng kháng sinh vừa đủ, tetracycline, để sống. Con ruồi cái ấy không nhận được thức ăn có thuốc kháng sinh antibiotic trước khi nó trưởng thành. Nhiều dòng ruồi trâu GM thiếu tetracycline cho thấy 100% con cái bất thường. Ấu trùng ruồi trâu GM có các gen “tetracycline lethality” (gây chết bởi tetracycline) có màu đỏ thẩm (crimson) vì chúng biểu hiện mạnh mẽ gen fluorescent marker. Điều này có thể giúp các nhà nghiên cứu xác định ấu trùng nào là con cái, con nào là đực. Con cái sẽ chết khi thiếu tetracycline trong thức ăn, con được sẽ bị phân tán trong giai đoạn ấu trùng. Điều này rất quan trọng trong chương trình kiểm tra di truyền "male-only" để giảm quần thể ruồi trâu, bởi vì ruồi đựcvượt qua ngưỡng gây chết (lethality) tạo nên đàn con biến thành ruồi cái, mà chúng cũng sẽ chết khi thức ăn thiếu tetracycline.

 

Xem  http://news.ncsu.edu/releases/genetic-control-sheep-blowlfy/.

 

Virus tiêu diệt  loại hình tế bào gây ung thư vú hung hăn nhất

 

AAV2 (adeno-associated virus type 2) có thể giết chết các tế bào gây ung thư vú hung hăn nhất (typically aggressive triple-negative breast cancer cells) và các khối u, theo kết quả nghiên cứu của Penn State College of Medicine. Những nghiên cứu trước đây về AAV2, chưa hiểu rõ để gây được bệnh cho người, đối với các loại hình ung thư vú cũng như các tế bào ung thư đốt sống cổ (cervical cancer cells). Virus bắt đầu gây ra sự chết rụng tế bào - một quá trình của sự chết tế bào được lập trình (apoptosis), hoặc sự chết tế bào tự nhiên, trong tế bào ung thư không ảnh hưởng tế bào khỏe mạnh. Hiểu biết làm thế nào virus giết được tế bào ung thư có thể dẫn ra nhiều phương pháp chữa bệnh mới mẽ. Virus AAV2 đã giết được 100% tế bào ung thư trong điều kiện phòng thí nghiệm thông qua sự hoạt động của caspases, gây ra hiện tượng chết tự nhiên. AAV2 giết được nhiều dòng tế bào ung thư vú đại diện cho cả loại hình ung thư nặng và nhẹ. AAV2 bây giờ được cho phép tiêm vào tế bào ung thư vú của người từ những dòng dẫn xuất của chuột không có hệ thống miễn dịch. Chuột tiếp nhận AAV2 sống lâu hơn chuột đối chứng và không có biểu hiện bệnh lý. Kích thước khối u giảm trong chuột có xử lý và hầu như tất cả chuột được xử lý AAV2 đều sống sót theo nghiên cứu này, khác với chuột đối chứng.

 

Xem: http://news.psu.edu/story/319106/2014/06/24/research/virus-kills-triple-negative-breast-cancer-cells-tumor-cells-mice.

 

Trở lại      In      Số lần xem: 1377

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD