Tuần tin khoa học 869 (11-17/12/2023)
Thứ bảy, 09-12-2023 | 18:14:26
|
Phân lập loci điều khiển miên trạng hạt bắpNguồn: Xiaolin Ma, Liqing Feng, Anyan Tao, Tinashe Zenda, Yuan He, Daxiao Zhang, Huijun Duan & Yongsheng Tao. 2023. Identification and validation of seed dormancy loci and candidate genes and construction of regulatory networks by WGCNA in maize introgression lines. Theoretical and Applied Genetics December 2023; vol. 136, Article number: 259
Miên trạng SD (Seed dormancy) và tính trạng hạt nẩy mầm trước khi thu hoạch PHS (pre-harvest sprouting) đều có ảnh hưởng đến năng suất, cũng như phẩm chất hạt lai trong công nghệ sản xuất hạt giống bắp lai. Do vậy, việc xác định bản chất di truyền là sự điều tiết đối với tính trạng PHS và SD là chìa khóa của phân tích chức năng gen đích, khai thác nguồn biến dị di truyền và cải tiến di truyền. Kết quả cho thấy có 78.360 chỉ thị SNPs thông qua phương pháp SLAF-seq của 230 dòng con con lai ILs (chromosome segment introgression lines), tính trạng PHS qua 5 địa điểm khảo nghiệm với phân tích GWAS (genome wide association study) (a threshold of 1/n), và người ta thấy có 17 QTLs chưa được báo cáo trước đây, gắn liền với tính trạng PHS, bao gồm 11 QTLs với PVE > 10% (giải thích biến thiên kiểu hình); 3 QTLs tương tác với môi trường. Hai QTL loci đồng vị trí giữa hai phương pháp lập bản đồ di truyền. Người ta áp dụng phương pháp DEGs (differential gene expression analyses) vào hai giai đoạn phát triển của hạt bắp, phân tích chức năng gen của dòng đột biến Arabidopsis, và phân tích chức năng gen trong vùng chứa QTL mục tiêu, có 17 gen ứng cử viên gắn với QTLs điều khiển tính trạng PHS, có 5 hệ thống điều tiết ở mức độ phân tử (molecular regulatory networks) được hình thành. Trên cơ sở kết quả đột biến Arabidopsis T-DNA, có 3 gen ứng cử viên biều hiện điều tiết tính trạng SD và PHS. Trong khi đó, kết quả RNA-seq của phát triển hạt, kết quả phân tích “weighted correlation network” (WGCNA), cho thấy có 5 chu trình điều tiết với các gen đích điều tiết tính trạng PHS và SD. Dựa trên phân tích kết hợp giữa GWAS và WGCNA, có 4 lộ trình, 9 proteins đích và những gen mục tiêu đã được lộ dần ra, hầu hết, chúng điều rhòa cơ chế biến dưỡng thành tế bào, sự nhân lên tế bào và chống chịu sự mất nước của hạt giống. Đây mới chính là ý nghĩa lý luận và thực tiễn vô cùng quan trọng nhằm làm rõ cơ sở di truyền của tính trạng PHS và SD của cây bắp, cũng như khai thác nguồn gen có ích và cải tiến di truyền tính trạng nói trên.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-023-04495-8 Di truyền tính trạng phẩm chất dinh dưỡng hạt gạoNguồn: Jebi Sudan, Uneeb Urwat, Asmat Farooq, Mohammad Maqbool Pakhtoon, Aaqif Zaffar, Zafir Ahmad Naik, Aneesa Batool, Saika Bashir, Madeeha Mansoor, Parvaze A Sofi, Najeebul Ul Rehman Sofi, Asif B Shikari, Mohd Kamran Khan, Mohammad Anwar Hossain, Robert J Henry, Sajad Majeed Zargar. 2023. Explicating genetic architecture governing nutritional quality in pigmented rice. PeerJ.; 2023 Sep 11: 11:e15901. doi: 10.7717/peerj.15901
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/37719119/
Gen điều tiết sinh tổng hợp tinh bột trong nội nhũ thông qua nhiều yếu tố phiên mã, chữ viết tắt hàm lượng amylose (AC), eating & cooking quality (ECQ: phẩm chất cơm), nutritional quality (NQ: phẩm chất dinh dưỡng) và appearance quality (AQ: chất lượng ngoại hình), granule-bound starch synthase (GBSS), soluble starch synthase (SS) và starch branching enzymes (SBE). Chính sửa gen nodulin-like 3 (MusaENODL3) giúp chuối kháng bệnh “Xanthomonas wilt”Nguồn: Valentine Otang Ntui, Jaindra Nath Tripathi, Trushar Shah, Leena Tripathi. 2023. Targeted knockout of early nodulin-like 3 (MusaENODL3) gene in banana reveals its function in resistance to Xanthomonas wilt disease. Plant Biotechnology Journal; First published: 28 November 2023; https://doi.org/10.1111/pbi.14248
Xem https://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/pbi.14248
Figure 3: Sơ dồ của gen MusaENODL3 và thiết kế vec tơ CRISPR/Cas9 để chỉnh sửa gen cây chuối. (a, b) Kiến trúc của gen MusaENODL3 trong genome A và genome B thược loài Musa accuminata và loài Musa balbisiana, theo thứ tự, Vị trí của gRNAs. Hộp màu vàng cam biệu trưng exons; con số biểu trưng số exon; đường thẳng là introns. Trình tự gRNAs và PAM (Protospacer Adjacent Motif) biểu thị màu đỏ và xanh dương, theo thứ tự. Primer được dùng trong sequencing. (c) Bản đồ vùng chứa T-DNA của binary vector pMDC32-Cas9-MusaENODL3. 2 × 35S P, double CaMV35S promoter; 35S P, CaMV35S promoter; 35S T, CaMV35S terminator; hpt, hygromycin phosphotransferase gene; LB, left border; NOST, Nopaline synthase terminator; OsU6 p, Oryza sativa U6 promoter; RB, Right border. Di truyền tính trạng độ bạc bụng hạt gạoNguồn: Xing Huo, Jian Wang, Luo Chen, Hua Fu, Tifeng Yang, Jingfang Dong, Yamei Ma, Lian Zhou, Jiansong Chen, Dilin Liu, Bin Liu, Junliang Zhao, Shaohong Zhang, Wu Yang. 2023. Genome-wide association mapping and gene expression analysis reveal candidate genes for grain chalkiness in rice. Front Plant Sci.; 2023 Apr 14: 14:1184276. doi: 10.3389/fpls.2023.1184276.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/37123865/
Hình: Bản đồ di truyền QTL đối với tính trạng PGWC và DEC thông qua GWAS. Những QTL định vị cùng vị trí được khoanh trong khung hộp có đường chấm chấm. Những chữ cái trên cùng (w, i và j) gắn với 3 quần thể (quần thể chung, quần thể indica và quần thể japonica, theo thứ tự). Ví dụ, qDEC-10c 1w,2wj biểu thị rằng qDEC-10c có thể được xác định tại 2016GZ bởi quần thể chung và 2018YJ bởi quần thể chung và quần thể japonica. |
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|