Tuần tin khoa học 878 (12-18/02/2024)
Chủ nhật, 11-02-2024 | 06:39:32
|
|
Hiệu quả chọn lọc GA% giống lúa chịu mặn
Nguồn: Apurva Khanna, Mahender Anumalla, Joie Ramos, Ma Teresa Sta. Cruz, Margaret Catolos, Andres Godwin Sajise, Glenn Gregorio, Shalabh Dixit, Jauhar Ali, Md. Rafiqul Islam, Vikas Kumar Singh, Md. Akhlasur Rahman, Hasina Khatun, Daniel Joseph Pisano, Sankalp Bhosale & Waseem Hussain. 2024. Genetic gains in IRRI’s rice salinity breeding and elite panel development as a future breeding resource. Theoretical and Applied Genetics; vol. 137; article 37
GA% là thông số cần thiể để kiểm tra mức độ thành công của chương trình lai tạo giống và giúp cho nhà chọn giống tối ưu hóa chương trình cải tiến giống có GA% cao. Muốn dự đoán được giá trị GA% trong chương trình chọn tạo giống lúa chịu mặn tại IRRI và xác định được dòng lúa tốt nhất trên cơ sở năng suất hạt (kg/ha), người ta tiến hành phân tích cơ sở dữ liệu lịch sử từ những khảo nghiệm tại IRRI, Philippines và Bangladesh. Hai phương pháp theo mô phỏng toán “two-stage mixed-model” xem xét các yếu tố trong bố trí thí nghiệm và một ma trận tập họp biến số tương tác được thiết lập trong mô phỏng để có được giá trị chọn lọc về năng suất hạt và hiệu quả được xu hướng di truyền (genetic trends). Xu hướng di truyền dương tính đạt 0.1% mỗi năm với năng suất là 1.52 kg/ha được ghi nhận tại IRRI, Philippines. Tại Bangladesh, người ta ghi nhận GA% là 0.31% / năm với hiệu quả năng suất (yield advantage) là 14.02 kg/ha. Trong các giống lúa được chấp nhận phát triển trong sản xuất, GA% đạt 0.12% / năm và hiệu quả năng suất là 2.2 kg/ha/năm tại IRRI, Philippines. Theo cơ sở dữ liệu của Bangladesh, GA% đạt 0.14% / năm với hiệu quả năng suất 5.9 kg/ha/năm trong cơ sở dữ liệu giống lúa được phóng thích. Theo giá trị chọn lọc giống lúa về năng suất, một “core set: ghi nhận 145 giống lúa tốp đầu có giá trị chọn lọc tốt > 2400 kg/ha tại IRRI, Philippines, và > 3500 kg/ha tại Bangladesh với độ tin cậy of > 0.4 được phát triển trong tập đoàn giống lúa ưu việt. Kết luận: chiến lược lai tạo giống có tính tái tục được tích hợp với những công nghệ mới như “genomic selection” và “speed breeding” là cô cùng cần thiết đề có được GA% cao trong chương trình cải tiến lúa chịu mặn tại IRRI.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04545-9
“Fine mapping” gen OsAL50 liên quan đến sinh tổng hợp diệp lục và phát triển lục lạp cây lúa (Oryza sativa L.)
Nguồn; Yuehui Zeng, Xinyu Wei, Changchun Xiao, Rui Zhang, Jianhong Huang & Xuming Xu. 2024. Fine mapping and identification of a novel albino gene OsAL50 that is required for chlorophyll biosynthesis and chloroplast development in rice (Oryza sativa L.). Springer Link; Published January 23 2024
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s10725-023-01116-8
Dòng hóa gen BolC.Pb9.1 điều khiển tính trạng kháng bệnh clubroot của loài cải hoang dại Brassica macrocarpa
Nguồn; Xiaoli Zhang, Fengqing Han, Zhansheng Li, Zhenghua Wen, Wenjuan Cheng, Xiaozheng Shan, Deling Sun & Yumei Liu. 2024. Map-based cloning and functional analysis of a major quantitative trait locus, BolC.Pb9.1, controlling clubroot resistance in a wild Brassica relative (Brassica macrocarpa). Theoretical and Applied Genetics; February 2024; vol. 137; article 41.
Gen BoUGT76C2, liên quan đến tính kháng bệnh sưng rễ (clubroot) của Brassica oleracea, được người ta phân lập và định tính chức năng thành công.
Clubroot là bệnh phát sinh từ đất do vi nấm Plasmodiophora brassica (P. brassicae) gây ra, bệnh là mối đe doạn rất lớn cho sản xuất cải bắp Brassica oleracea (B. oleracea).
Mặc dù có nhiều QTLs liên quan đến tính trạng kháng bệnh clubroot (CR) đã và đang được công bố trên bản đồ di truyền giống cải B. oleracea, nhưng không có QTL nào được dòng hóa trong hệ gen cây B. oleracea. Trước tiên, người ta đã tìm thấy B. oleracea B2013 hoang dại biểu hiện tính kháng cao với clubroot. Trong báo cáo này, người ta tiến hành tạo ra quần thể con lai sử dụng B2013 và dòng broccoli 90196. Tính kháng bệnh CR của B2013 là tính trạng di truyền số lượng, QTL chủ lực: BolC.Pb9.1, được xác định trên C09 sử dụng kỹ thuật QTL-seq và linkage analysis. Gen BolC.Pb9.1 được lập bản đồ di truyền tại vùng có độ lớn phân tử 56 kb theo kết quả chạy trên quần thể con lai F2:3. TỪ vùng đích này, người ta tìm ra gen ứng ứng viên BoUGT76C2 biểu hiện biến thể nucleotide giữa bố mẹ, và phản ứng nhạy cảm với xâm nhiễm của P. brassicae. Người ta ta tạo dòng biểu hiện mạnh mẽ gen BoUGT76C2 trên nền tảng di truyền giống 90196, chúng biểu hiện tính kháng được tăng thêm với P. brassicae so với dòng nguyên thủy WT, gen BoUGT76C2 tương ứng với gen kháng BolC.Pb.9.1. Đây là báo cáo đầu tiên về gen CR trên cơ sở dòng hóa gen nhờ bản đồ di truyền và phân tích chức năng gen từ loài hoang dại có gần gủi, kết quả cung cấp cơ sở lý thuyết để hiểu rõ cơ chế phân tử của CR, và đặt nến tảng cho cải tiến tính trạng CR của giống cải B. oleracea.
Xem https://link.springer.com/article/10.1007/s00122-024-04543-x
Protein chaperone đóng vai trò regulator OsBAG6 giúp cây lúa chịu mặn
Nguồn: Jie Wang, Min Ao, Ao Ma, Jinlei Yu, Peng Guo, Shuangzhan Huang, Xiaoyuan Peng, Dae-Jin Yun, Zheng-Yi Xu. 2024. Mitochondrial Localized Chaperone Regulator OsBAG6 Functions in Saline-Alkaline Stress Tolerance in Rice. Rice (N Y); 2024 Jan 22; 17(1):10. doi: 10.1186/s12284-024-00686-z.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38252225/
So sánh chuỗi trình tự amino acid và phân tích di truyền huyết thống “BAG6 orthologs”. |
|
![]() ![]() ![]() |
|
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|