Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  26
 Số lượt truy cập :  33274616
Ứng dụng của GEBV trong chọn giống heo trên đàn heo bản địa tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới
Thứ ba, 30-09-2014 | 08:18:33

Cải thiện di truyền của quần thể heo bản địa tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới có thể đóng góp thiết thực trong việc bảo tồn và sử dụng hiệu quả nguồn gene địa phương.  Để có thể xây dựng được một chương trình nhân giống heo hiệu quả đòi hỏi  cần có kiến thức về các thông số di truyền của các tính trạng kinh tế quan trọng của đàn heo. Sự phân tích biến đổi của các thông số di truyền này đã được thực hiện dưới các điều kiện của vùng nhiệt đới và đã được công bố từ nắm 1974 đến 2009, điều này nhằm cung cấp liên tục sự ước lượng của các thông số di truyền. Các số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm BLUP, vẫn chưa được phổ biến tại các nước đang phát triển. Chương trình chọn giống dựa trên bộ gene (genome) đã cung cấp một cách tiếp cận mới, giúp đạt được tiến bộ di truyền nhanh hơn, nhất là trong trường hợp chưa có một chương trình quản lý giống để thu thập đầy đủ các số liệu gia phả. 

 

Để làm đều này, Akanno (2012) đã sử dụng micro-array với biochip có khoảng 60.000 marker SNP. Sự liên kết không cân bằng (LD) trong quần thể heo nhiệt đới với các mức quan sát khác nhau đã được tái tạo và sử dụng. Sử dụng phân tích hồi quy dãy để dự đoán về di truyền.

 

Kết quả của tác giả cho thấy: độ chính xác mong muốn của giá trị giống di truyền (GBV) biến động từ 0,31-0,86 dựa trên bộ số liệu hợp lệ. Chọn giống mở rộng trên bộ gene (GWS) đã giúp tăng độ chính xác của GBV lên cao hơn so với phương pháp BLUP truyền thống, đặc biệt là đối với các tính trạng có hệ số di truyền thấp hay những gia súc hậu bị chưa có các số liệu về khả năng sản xuất. Thực hiện trên quần thể lai có độ chính xác cao hơn trên quần thể thuần. GWS tốt hơn các phương pháp truyền thống vì tăng nhanh tiến bộ di truyền, duy trì sự biến đổi di truyền trong khi mức độ lai gần thấp, đặc biệt là đối với các tính trạng có hệ số di truyền thấp, bằng cách khai thác hiệu quả LD và ảnh hưởng của trung bình quần thể.

 

Chiến lược chọn giống này bao gồm hai bước như sau (1) sử dụng GWS trên đàn hậu bị tại các trung tâm kiểm tra năng suất nhằm chọn ra những ứng cử viên để thay đàn trong đàn giống hạt nhân và (2) đánh giá, so sánh những con heo giống được chọn lọc bằng GWS với những con heo giống được chọn lọc bằng các phương pháp truyền thống  đang áp dụng. So với các phương pháp truyền thống khác, GWS đã gia tăng (tiến bộ di truyền) khoảng 38-172% hằng năm khi thực hiện trên quần thể có LD trung bình, và tăng khoảng 2-50% khi thực hiện trên quần thể có LD thấp.

 

Lược dịch: TS. Chung Anh Dũng.

 

Nguồn: Genome-Wide Selection Program for Improvement of Indigenous Pigs in Tropical Developing Countries - by Everestus Chima Akanno.

Trở lại      In      Số lần xem: 1009

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD