Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  44
 Số lượt truy cập :  34075364
Phương pháp đóng gói mới giữ cá hồi tươi trong 20 ngày
Thứ sáu, 10-05-2013 | 08:19:05

Sau nhiều năm nghiên cứu, Nofima Mat, Viện Nghiên cứu thực phẩm, khai thác và nuôi trồng thủy sản Na Uy đã đạt được một phương pháp đóng gói cho phép cá hồi vẫn tươi trong 20 ngày. Superfresh là tên của bao bì mà Vartdal Plastindustrier đã tung ra tại Triển lãm Thủy sản châu Âu (ESE) ở Brussels.

 

Mô tả ngắn gọn, Superfresh là một hình thức đóng gói trong đó cá hồi được đặt trên một tấm lót tỏa khí CO2 có chứa bột nở và axit xitric, cùng nhiều thứ khác, và sau đó đóng gói theo một cách mà không khí được lấy ra khỏi bao gói trước khi được niêm phong. Phương pháp đóng gói này được gọi là MAP hay còn gọi là đóng gói bằng cách thay thay đổi không khí (Modified Atmosphere Packaging).

 

Với phương pháp siêu tươi Superfresh, cá hồi có thể giữ độ tươi lên đến 20 ngày ở nhiệt độ thấp liên tục (1 độ trên 0), hoặc 10-12 ngày tại 4 độ trên 0.


Nghiên cứu ban đầu được dự định để tìm một phương pháp đóng gói được thiết kế đặc biệt cho phi lê cá tuyết và cá hồi, nhưng cuối cùng phương pháp này cũng có thể được sử dụng cho các loại cá khác cũng như đối với thịt.


"Sau khi bao bì được niêm phong, khay lót tỏa ra khí CO2 và nó cũng có đặc tính hút nước. Khay tỏa khí CO2 này được làm cho thích ứng với sản phẩm, do đó nó không làm thay đổi giá trị pH của cá, và các cuộc kiểm tra về cảm giác cũng đã chỉ ra rằng cá luôn có chất lượng cao hơn so với các phương pháp đóng gói khác", Marit Kvalvåg Pettersen, nhà khoa học nghiên cứu cao cấp tại Nofima cho biết.

 

Như giai đoạn đầu tiên, đóng gói cho tiêu dùng đã sẵn sàng cho thị trường, nhưng đóng gói cho vận chuyển cũng sẽ được phát triển. Ngoài ra có thể mở rộng thời hạn sử dụng, phương pháp đóng gói này cũng có nhứng lợi thế vận chuyển đáng kể.


Phương pháp mới đòi hỏi khối lượng ít hơn và sản phẩm có thể được vận chuyển cùng với các thực phẩm khác. Một số lượng lớn cá hiện nay vẫn đang được vận chuyển trong hộp cùng với nước đá, có nghĩa là khối lượng và trọng lượng cũng nhiều hơn.


Superfresh hiện nay đang trong quá trình sản xuất và đã sẵn sàng đưa ra thị trường.

 

"Chúng tôi rất vui mừng khi phương pháp đóng gói này được thị trường chào đón. Chúng tôi dự tính hai nhóm chính có thể được hưởng lợi từ phương pháp đóng gói này cho các sản phẩm thực phẩm tươi sống. Một là ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ thực phẩm mà chúng tôi gọi là phân khúc HORECA trong thuật ngữ của chúng tôi. Hai là thị trường tiêu dùng, nơi tấm lót tỏa khí CO2 có thể được sử dụng trong một loạt các bao bì", ông Jan Endre Vartdal, Giám đốc Vartdal Plastindustrier nói.

 

Có một số yếu tố làm cho Superfresh trở thành một sự đổi mới thực sự. Thứ nhất, bao bì phù hợp với loại và kích cỡ của cá để cung cấp số lượng khí CO2 tối ưu. Thứ hai, khái niệm đóng gói tổng thể có nghĩa là cá hồi có thể giữ độ tươi lên đến 20 ngày trong điều kiện lý tưởng là 1 độ trên 0.


Tấm lót tỏa khí CO2 có thể được sử dụng trong nhiều loại bao bì. Khái niệm Superfresh đã được trình bày tại Brussels với một hộp EPS. EPS bao gồm 98% không khí và 2% polixetiren và là một vật liệu thường được sử dụng cho các hộp cá.

 

CHT - Mard, theo Fis

Trở lại      In      Số lần xem: 1292

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Bản đồ di truyền và chỉ thị phân tử trong trường hợp gen kháng phổ rộng bệnh đạo ôn của cây lúa, GEN Pi65(t), thông qua kỹ thuật NGS
  • Bản đồ QTL chống chịu mặn của cây lúa thông qua phân tích quần thể phân ly trồng dồn của các dòng con lai tái tổ hợp bằng 50k SNP CHIP
  • Tuần tin khoa học 479 (16-22/05/2016)
  • Áp dụng huỳnh quang để nghiên cứu diễn biến sự chết tế bào cây lúa khi nó bị nhiễm nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae
  • Vai trò của phân hữu cơ chế biến trong việc nâng cao năng năng suất và hiệu quả kinh tế cho một số cây ngắn ngày trên đất xám đông Nam Bộ
  • Tuần tin khoa học 475 (18-24/04/2016)
  • Vi nhân giống cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
  • Thiết lập cách cải thiện sản lượng sắn
  • Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
  • Liệu thủ phạm chính gây nóng lên toàn cầu có giúp ích được cho cây trồng?
  • Tuần tin khoa học 478 (09-15/05/2016)
  • Sinh vật đơn bào có khả năng học hỏi
  • Côn trùng có thể tìm ra cây nhiễm virus
  • Bản đồ QTL liên quan đến tính trạng nông học thông qua quần thể magic từ các dòng lúa indica được tuyển chọn
  • Nghiên cứu khẳng định số loài sinh vật trên trái đất nhiều hơn số sao trong giải ngân hà chúng ta
  • Cơ chế di truyền và hóa sinh về tính kháng rầy nâu của cây lúa
  • Vật liệu bọc thực phẩm ăn được, bảo quản trái cây tươi hơn 7 ngày mà không cần tủ lạnh
  • Giống đậu nành chống chịu mặn có GEN gmst1 làm giảm sự sinh ra ROS, tăng cường độ nhạy với ABA, và chống chịu STRESS phi sinh học của cây Arabidopsis thaliana
  • Khám phá hệ giác quan cảm nhận độ ẩm không khí ở côn trùng
  • Phương pháp bền vững để phát triển cây lương thực nhờ các hạt nano
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD