Sắn thường có một thân đơn, mọc thẳng từ dưới đất lên (Sắn mọc từ hạt, Sắn mọc từ hom: có 1-5 thân tùy từng giống và chiều dài của hom khi trồng). Tùy giống, cách ngọn khoảng 1/3 hay 1/5 chiều cao thân cây có thể phân cành. Chiều cao thân trung bình 1,5 m, có khi cao tới 3-5m. Đường kính thân trung bình 2-6cm.
Lá đơn mọc trên thân theo mẫu từ 1-5 (lá thứ nhất và lá thứ 5 cùng trên một đường thẳng). Phiến lá thường xẻ thùy có 5-9 thùy, nhưng cũng có giống lá nguyên. Hình dạng của thùy lá khá phong phú và là một trong những đặc điểm của giống. Có hình elip, mũi mác, ovan, comg, dài.... Mặt trên có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt; cuống lá dài (có giống dài tới 30-40cm),
Hoa sắn mọc ở ngọn thân hay đầu ngọn cành. Hoa mọc thành chùm có cuống dài. Hoa sắn là hoa đơn tính có hoa đực và hoa cái riêng. Hoa đực và hoa cái cùng hình thành chung trên một chùm hoa. Hoa có thể mọc ngay sau khi phân cành. Hoa cái mọc ở phía dưới cụm hoa và nở trước hoa. Phần lớn các giống sắn có khoảng 200 hoa cái mọc ở phía dưới và 200 hoa đực ở phía trên.
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là loại cây lương thực quan trọng thứ 3 trong nền nông nghiệp thế giới chỉ sau lúa gạo và lúa mì. Tại châu Phi, châu Á và Mỹ Latin, hàng triệu người sử dụng sắn như là nguồn lương thực chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc, cây nhiên liệu sinh học, cây hàng hóa xuất khẩu quan trọng trên thế giới và Việt Nam
SẮN hay KHOAI MÌ (Manihot esculentaCrantz) được trồng ở vùng nhiệt đới thuộc Châu Phi, Châu Á, và Châu Mỹ. Sắn là cây trồng giàu tinh bột tích trữ trong củ và lá sắn cũng có thể ăn được. Sắn là lương thực thực phẩm củahơn 800 triệu người trên toàn cầu. Phần lớn vùng trồng sắn đều chịu ảnh hưởng ít hoặc nhiều của khô hạn, đặc biệt là đầu tư cho canh tác sắn rất thấp (Ceballos và ctv. 2010 ).
Diện tích lớn nhất thuộc nhóm đất phù sa đồng bằng châu thổ (Inceptisols) được tìm thấy chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng. Đất Entisols được tìm thấy chủ yếu dọc theo bờ sông và đồng bằng ven biển, trên những vùng đất khác nhau có tính chất đất. Tại Việt Nam, khoảng 66% sắn được trồng trên Utisols, 17% trên Inceptisols , 7 % trên Oxisols , 4 % trên Alfisols , 3 % trên Entisols và 2 % trên Vertisols ( Howeler , 1992).
Sắn có nguồn gốc phát sinh từ vùng khí hậu nhiệt đới nên sinh trưởng phát triển thuận lợi ở điều kiện nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với sinh trưởng của sắn là 23-27oC. Sắn không sống được ở những vùng có tuyết và sương muối nên không trồng được ở những vùng núi cao như vùng núi phía Bắc của nước ta.
NGÂN HÀNG KIẾN THỨC TRỒNG SẮN
1. Sản xuất sắn trên thế giới và Việt nam
- Nguồn gốc và lịch sử phát triển về Sắn
- Sản xuất sắn trên thế gới và Việt Nam
- Một số giống Sắn phổ biến ở Việt Nam
2. Thời kỳ sinh trưởng và phát triển của Sắn
- Giải trình tự bộ Gen của Sắn
- Bộ gen cây Sắn (phần 3)
- Đặt tính thực vật học của Sắn
4. Đất trồng và thời vụ trồng Sắn
- Đất và thời vụ trồng sắn ở Việt Nam
- Kỹ thuật trồng sắn đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao theo hướng bền vững
- Quản lý cây sắn thông qua các triệu chứng thiếu dinh dưỡng
- Bón phân cho sắn trên một số loại đất khác nhau
- Bệnh khảm virus trên sắn(cassava mosaic disease)
- Bệnh sọc nâu virus trên sắn (cassava brown streak virus: CBSV)
- Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas axonopodis pv. manihotis)
- Nhện đỏ (Tetranychus urticae)
- Sắn làm lương thực thực phẩm
- Sắn làm nguyên liệu, nhiên liệu sinh học