Tuần tin khoa học 916 (11-17/11/2024)
Chủ nhật, 10-11-2024 | 06:14:23
|
Toàn cảnh phiên mã theo không gian và thời gian các tế bào phôi trong tiến trình hạt lúa nẩy mầm
Nguồn: Jie Yao, Qinjie Chu, Xing Guo, Wenwen Shao, Nianmin Shang, Kang Luo, Xiaohan Li, Hongyu Chen, Qing Cheng, Fangyu Mo, Dihuai Zheng, Fan Xu, Fu Guo, Qian-Hao Zhu, Shuiguang Deng, Chengcai Chu, Xun Xu, Huan Liu, Longjiang Fan. 2024. Spatiotemporal transcriptomic landscape of rice embryonic cells during seed germination. Dev Cell; 2024 Sep 9; 59(17):2320-2332.e5. doi: 10.1016/j.devcel.2024.05.016.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38848718/
Knockout gen mã hóa “sugar transporter OsSTP15” làm tăng năng suất hạt thông qua sự đẻ nhánh khỏe, làm tăng hàm lượng đường ở gốc chồi thân cây lúa (Oryza sativa L.)
Nguồn; Mingjuan Li, Hongye Li, Qidong Zhu, Dong Liu, Zhen Li, Haifei Chen, Jinsong Luo, Pan Gong, Abdelbagi M Ismail, Zhenhua Zhang. 2024. Knockout of the sugar transporter OsSTP15 enhances grain yield by improving tiller number due to increased sugar content in the shoot base of rice (Oryza sativa L.). New Phytol.; 2024 Feb; 241(3):1250-1265. doi: 10.1111/nph.19411.
Xem https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/38009305/
Sự nguyên phân thay vì giảm phâm – Cải tiến giống cà chua mang toàn bộ vật chất di truyền của cả hai bố mẹ trong quần thể con lai
Nguồn: Charles J. Underwood. 2024. Mitosis instead of Meiosis - Researchers breed tomato plants that contain the complete genetic material of both parent plants. Max Planck Institute for Plant Breeding Research, May 2024.
Hai lai, kết hợp giữa bố mẹ khác nhau có tính trạng nông học rất riêng, là sự kiện phổ biến trong nông nghiệp, chúng tạo ra mùa vụ bội thu, năng suất cao và đã được nông dân chấp nhận trong hàng trăm năm nay. Hiệu suất tăng lên của giống lai F1 được gọi là “hybrid vigour” (cường lực lai), hoặc heterosis, đặc điểm này được quan sát ở nhiều loài cây trồng (hay loài động vật). Tuy nhiên, ảnh hưởng ưu thế lai không duy trì được ở thế hệ con lai sau đó bởi sự phân lý của các thông tin di truyền. Do vậy, hạt lai mới phải được sản xuất hàng năm, tốn kém công sức và thời gian, không áp dụng hết cho các loài cây trồng. Cho nên, làm thế nào những đặc điểm có lợi có thể duy trì, mã hóa của các gen trong cây hybrid, được truyền lại cho thế hệ sau sau như thế nào?
Chung nhất là, vật liệu di truyền tải qua quá trình thay đổi trạng thái khi giảm phân (meiosis) – phân chia tế bào cần thiết xảy ra của sinh vật sinh sản hữu tính. Sự xáo trộn này (reshuffling) bởi phân lý ngẫu nhiên của nhiễm sắc thể và tái tổ hợp nguyên phân (meiotic recombination), điều này quan trọng trong tạo ra các cấu hình di truyền mới, có lợi trong quần thể tự nhiên và trong quá trình tuyển chọn cá thể con lai. Tuy vậy, trong cải tiến giống, một khi có sự kết hợp tuyệt vời, nhà chọn giống muốn giữ lại, không làm mất nó, thông qua xáo trộn các gen một lần nữa. Có một hệ thống mà người ta bỏ qua giảm phân, muốn đạt được trong tế bào giao tử đực, cái mà sự kiến ấy giống hệt cơ bản di truyền của bố và mẹ; để phục vụ cho nhiều ứng dụng sau đó. Nghiên cứu này, Underwood và cộng sự của ông xây dựng một hệ thống, trong đó, người ta thay thế meiosis bằng mitosis, một phân bào giản đơn, trong loài cây trồng làm rau xanh phổ biến nhất, giống cá chua đang trồng. Cái gọi là MiMe system (viết tắt từ Mitosis instead of Meiosis) sự phân bào bắt chước mitosis, do vậy, bỏ qua được tái tổ hợp và phân ly, rồi sinh ra sex cells (gioao tử đực và cái) chúng là những clones chính xác của bố mẹ. Khái niện “MiMe system” đã và đang được đề xuấ bởi Raphael Mercier, Viện Trưởng, Max Planck Institute for Plant Breeding Research, chuyên về Arabidopsis và lúa. Đột phá của nghiên cứu mới này là lần đầu tiên cho các nhà nghiên cứu khai thác tế bào sinh dục vô tính trong kỹ thuật di truyền thông qua tiến trình mà người ta gọi với thuật ngữ “polyploid genome design” (thiết kế hệ gen đa bội).
Xem https://www.mpg.de/21914270/0513-zuch-pr-underwood-2024-en-151220-x
Phân lập toàn hệ gen và khai thác cơ sở dữ liệu liên quan đến MLP (major-latex protein) từ họ protein PR-10 với chức năng bảo vệ cây kháng lại “phytopathogen” trong cây sắn (Manihot esculenta Crantz)
Nguồn: Unchera Viboonjun, Rawit Longsaward. 2024. Genome-wide identification and data mining reveals major-latex protein (MLP) from the PR-10 protein family played defense-related roles against phytopathogenic challenges in cassava (Manihot esculenta Crantz). Genetica; 2024 Aug 31. doi: 10.1007/s10709-024-00211-6. Online ahead of print.
Dù đã được xác định từ nhiều công trình trước đây, nhưng protein PR-10 vẫn còn bị bỏ qua một cách tương đối, vẫn chưa được mô tả đầy đủ ở nhiều loài cây trồng. Nghiên cứu này khai thác một cơ sở dữ liệu đầy đủ, tiếp cận với phương pháp khai thác số liệu in silico định tính họ protein PR-10 trong cây sắn - loài cây trồng mang sự sống cho nhiều người trên thế giới. Người ta tập trung vào việc xác định in silico 53 protein PR-10 của sắn, chúng có thể được thành hai nhóm phụ (subgroups): 34 thuộc major latex proteins (MLPs) và 13 thuộc major allergen proteins, Pru ar 1, trên cơ sở tương quan di truyền huyết thống của chúng. Phân tích “collinearity” (tương đồng) hệ gen sắn với hệ gen cây cao su cho thấy có môi tương quan đồng dạng về tiến hóa của gen PR-10 giữa hai loài Euphorbiaceae này, đặc biệt là nhiễm sắc thể 15. Chú ý, MLP423 và những protein MLP được xác định theo dữ liệu khác nhau của transcriptome hệ gen cây sắn khi phản ứng với stress sinh học đối với nhiều nguồn sinh vật gây bệnh khác nhau, bao gồm nấm gây anthracnose, viruses, và bacterial blight. Dự đoán phân tử “ligand” (tín hiệu vi sinh xâm nhiễm) và sự lắp ghép phân tử của 3 protein MLP423 cho thấy tính tương tác đầy tiềm năng giữa cytokinin và abscisic acid. Sự biểu hiện của chúng và mối quan hệ ràng buộc theo dự đoán được người ta thảo luận. Kết quả phác họa được vai trò của chúng như những contributors trong hệ thống bảo vệ cây sắn đối với bệnh hại chính.
See https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/39215788/
Phân tích chức năng và phổ biểu hiện của gen MebHLH149 phản ứng với sự xâm nhiễm bệnh “Cassava Bacterial Blight” của cây sắn (Manihot esculenta Crantz)
Nguồn: Min Cui, Feifei An, Songbi Chen, Xindao Qin. 2024. Expression Pattern and Functional Analysis of MebHLH149 Gene in Response to Cassava Bacterial Blight. Plants (Basel); 2024 Aug 30; 13(17):2422. doi: 10.3390/plants13172422.
|
![]() ![]() ![]() |
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|