DUY TRÌ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN LÚA HOANG TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thứ tư, 27-11-2013 | 06:03:00
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
KS. Trịnh Thị Lũy1, GS. Nguyễn Thị Lang1, GS. Bùi chí Bửu2
I. Giới thiệu Lúa hoang
Mô hình sự tiến hóa của O. sativa
1. Phân loại lúa hoang
Theo Sharma (1973) bao gồm 28 loài và loài phụ, phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo, chúng gồm 2 loại hình lâu năm và hàng năm có chiều cao từ 30 đến 200cm. Dựa trên cơ sở phân tích sự tiến hóa của loài có thể chia thành 3 nhóm loài:
2. Các loài lúa hoang tìm thấy ở Việt Nam
Nguồn : Nguyễn Hữu Nghĩa et al, 2001
Lúa hoang được các nhà khoa học lưu ý một cách đặc biệt vì chúng cung cấp một số các gen quý giá cho các cuộc tạo giống mới hoặc sử dụng trong Công nghệ sinh học, nhằm chống kháng sâu bệnh và các vấn đề khó khăn môi trường như: mặn, chua, hạn hán, lũ lụt…
Sitch và cộng sự (1989) đã tổng kết, đánh giá tài nguyên di truyền lúa hoang như sau:
+ O. rufipogon (AA): gen kháng phèn; gen vươn lóng theo mực nước; gen điều khiển tính bất dục đực di truyền tế bào chất (CMS), gen chống bệnh tungro.
II. Vật liệu
Chúng tôi duy trì và bảo tồn hơn 300 acc lúa hoang gồm các loài: O.Rufipogon, O.Offiscinalis, O.nivara, O. Alta, O.Brachyantha, O. punctata, O. Australiensis … tại nhà lưới Viện lúa ĐBSCL.
III. Kết quả theo dõi đặc tính một số loài lúa hoang
Là loài tứ bội, có mặt ở Châu Mỹ. Cây cao 2-4 m, thích nghi ở đầm lầy. ưa sáng, có hạt dài, lá rộng.Thời gian trổ hoa gồm 2 thời kỳ: từ tháng 3 – tháng 7 và tháng 9 - tháng 10.
Được tìm thấy ở vùng nhiệt đới Australia. Cao >2m, lá có màu xanh đậm , thích hợp nơi ẩm ướt.Thời gian trổ hoa từ tháng 3- tháng 6.
Phân bố rất rộng ở Châu Phi nhiệt đới, cây nhỏ, cao 70cm, thuộc loại hình hang niên. Hoa lúa to, dài 8mm. Bao phấn nhỏ. Hạt có mày và có râu rất phát triển. Thời gian trổ hoa từ tháng 3- tháng 4, và từ tháng 7- tháng 11.
Ở Tây Châu Phi, cây nhỏ, cao 1 m, mọc trên đất dễ thoát nước và trong rừng Uganda .Thân thấp <1m, Thời gian trổ hoa : hầu hết các tháng trong năm trừ tháng 1.
Thích hợp với cánh dồng nước sâu.
Tập trung ở gần vùng xích đạo của Châu Mỹ.Thân cao >4m, có mày hạt rất dài, bao phủ cả vỏ trấu. Thời gian trổ hoa từ tháng 3- tháng 7 và trong tháng 11.
Thân cao trung bình <2m, Thời gian trổ hoa từ tháng 9 - tháng 12.
Oryza officinalis (2n = 24) phân bố rộng từ bờ biển phía tây ấn Độ kéo dài cho đến Philippines và Borneo. Nó có thể được tìm thấy ở miền Đông Nam Bộ Việt Nam, trong bóng mát của rừng cao su, rừng thiên nhiên, ở đồng bằng Sông Cửu Long trong vườn cây ăn quả ở Tiền Giang, Cần Thơ, trong bóng mát của rừng ngập mặn ở Đầm Dơi (Cà Mau) (Bửu và ctv, 1999). Cây cao khoảng 2 m, dựa suối nước, trong bóng cây, bông lúa rất dài (30 cm), xòe. Gié lúa có đặc điểm là gốc cuống gié chính hoặc thứ cấp có một đoạn rất dài không mang hoa lúa, các nhà phân loại gọi đó là nhánh trần. Hạt lúa rất nhỏ (4-5 mm), râu hạt ngắn và mềm. Người ta phân biệt nó với O. minuta, nhờ mày. hạt của O. officinalis thường có màu tím, hoặc đáy hạt có màu tím. Đây là nguồn cho gen kháng rầy nâu, rầy lưng trắng khá tốt. Thời gian trổ hoa: hầu hết các tháng trong năm.
Ở Tchad, Sudan, Kenya và Tanzania. Nó là cây ưa sáng, sống thủy sinh, hạt dài (6 mm). Vì hoa lúa có đốm nên có tên là punctata. Thời gian trổ hoa: hầu hết các tháng trong năm. 10. Loài O.Rufipogon: Có nguồn gốc từ Ấn Đọ và Đông Dương. Thân to 4-6mm, với lóng dài 10cm, chúng mọc hoang dại ở các nơi đầm lầy hoặc dọc theo các kênh mương ở Đồng Tháp Mười và các vùng nước sâu trung bình ở các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang… Lúa hoang O. rufipogon gồm 2 loại. Loại đa niên sống nơi đầm lầy sâu không bao giờ cạn, và giống hàng niên sống ở đầm lầy cạn không bị ngập úng trong mùa khô. Đặc tính chung của 2 loại lúa hoang này là hạt lúa rất hưu miên (dormancy), và cây có quang-kỳ-tính mạnh, chỉ phát hoa khi gặp mùa có ngày ngắn. Một đặc tính chung khác là hạt rất dễ rụng (shattering) khi hạt sắp hay vừa chín, chỉ cần lay động nhẹ là rớt xuống bùn non, trên gié chỉ còn hạt xanh. Ngoài ra, hạt gạo có lớp cám màu đỏ, nên ở Hoa Kỳ gọi là Red rice, được xem là loại cỏ dại khó trừ khử (noxious weed) vì chúng lẫn lộn không phân biệt được với lúa thương mại, ngoại trừ ở giai đoạn sắp trổ đòng chúng mọc vượt cao hơn. Cây cao 1-1.8m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng,hẹp bản (2-2.5cm) và dài 50-100cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong hay rũ xuống dài 30-50cm. Hạt là loại quả thóc ,dài 5-12mm và dày 2-3mm. Thời gian trổ hoa từ tháng 9 đến tháng 12.
Bảng 1. Tính trạng hình thái học của ba loài lúa hoang
Bảng 2. ĐẶC TÍNH MỘT SỐ LOÀI LÚA HOANG
Một số hình ảnh các loài lúa hoang
------------------------------------------------ 1Viện lúa ĐBSCL, 2ViệnKHKTNN miền Nam |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trở lại In Số lần xem: 3574 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
|