Chào mừng Quý độc giả đến với trang thông tin điện tử của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tin nổi bật
Thành tích

Huân chương Ðộc lập

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Huân chương Lao động

- Hạng 1 - Hạng 2 - Hạng 3

Giải thưởng Nhà nước

- Nghiên cứu dinh dưởng và thức ăn gia súc (2005)

- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa mới cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa (2005)

Giải thưởng VIFOTEC

- Giống ngô lai đơn V2002 (2003)

- Kỹ thuật ghép cà chua chống bệnh héo rũ vi khuẩn (2005)

- Giống Sắn KM 140 (2010)

 

Trung tâm
Liên kết website
lịch việt
Thư viện ảnh
Video
Thiết lập chuỗi giá trị nông sản thông minh và an toàn tại Việt Nam Cà chua bi

Thống kê truy cập
 Đang trực tuyến :  16
 Số lượt truy cập :  36525958
Nghiên cứu chọn tạo giống sắn cho các tỉnh phía Nam
Thứ sáu, 12-05-2017 | 08:40:46

Giống sắn được trồng phổ biến hiện nay ở ba vùng trồng sắn chính và là vùng sản xuất sắn hàng hóa quan trọng nhất ở Việt Nam gồm Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ là KM94. Giống sắn KM94 này có thời gian sinh trưởng hơn 10 tháng mới đạt được năng suất bột cao. Khi giống sắn này bị nhiễm bệnh chổi rồng (Phytoplasma. sp) sẽ gây hại trên diện rộng, làm thiệt hại đáng kể đến thu nhập và đời sống của nông dân. Năng suất sắn của miền Trung và Tây Nguyên thấp là do phần lớn nông dân ở 2 vùng này trồng sắn chưa hợp lý, còn theo lối độc canh, không bón phân hoặc bón phân không cân đối, chưa áp dụng các biện pháp bảo vệ đất và chống xói mòn.


Để mang lại hiệu quả kinh tế và nâng cao đời sống cho nông dân trồng sắn. Vấn đề cấp thiết là cần đa dạng cơ cấu giống sắn từ ngắn, trung và dài ngày, đồng thời nghiên cứu chọn tạo giống sắn có năng suất bột cao, ổn định và thích nghi với điều kiện của các tiểu vùng sinh thái khác nhau, có khả năng kháng một số sâu bệnh hại cũng như nghiên cứu các biện pháp canh tác hợp lý.

Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề của sản xuất sắn hiện nay, nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn Hữu Hỷ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đứng đầu đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống sắn cho các tỉnh phía Nam” với các nội dung nghiên cứu bao gồm: Chọn tạo từ 2 - 3 giống sắn được công nhận, năng suất > 50 tấn; hàm lượng tinh Bột ≥28% thích hợp với sinh thái Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Chọn tạo từ 1 - 2 giống sắn được công nhận, năng suất >35 tấn; hàm lượng tinh Bột ≥28% thích hợp với đất cát vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thử nghiệm sản xuất. Từ đó nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống sắn năng suất cao, hàm lượng tinh Bột ≥ 28% cho các tỉnh phía Nam.

Trong 4 năm thực hiện đề tài đã lai tạo, xử lý đột biến và chọn tạo được 72 dòng sắn triển vọng năng suất cao theo mục tiêu định hướng, cụ thể như sau:

1. Về lai tạo và đột biến:

Đề tài đã lai tạo và chọn được 30 dòng F1C3 triển vọng của 20 tổ hợp lai theo mục tiêu định hướng, các dòng sắn triển vọng có năng suất cá thể từ 50 - 68 tấn/ha. Kết quả 4 năm xử lý đột biến bằng nguồn phóng xạ Coban60 đối với hom và hạt với các mức liều lượng chiếu khác nhau chúng tôi chọn lọc được 15 dòng đột biến chu kỳ 3 (M3) từ hom, 27 dòng đột biến chu kỳ 3 (M3) triển vọng từ hạt có năng suất từ 45 - 65 tấn/ha.

2. Tuyển chọn giống và mô hình trình diễn giống sắn

- Kết quả khảo sát đơn luống: Kế thừa nguồn vật liệu của 100 dòng sắn chọn lọc từ các dòng đột biến và các dòng lai của đề tài trước. Trên cơ sở mục tiêu định hướng về đặc tính nông học, năng suất của các dòng sắn. Kết quả chọn lọc được 35 các dòng sắn triển vọng, ít phân cành và năng suất từ 40 - 67 tấn/ha.

- Kết quả khảo sát sơ Bộ: Tuyển chọn được 14 dòng có tiềm năng năng suất củ tươi đạt từ 38 - 57,5 tấn/ha, hàm lượng tinh Bột dao động từ 26 - 31%, năng suất tinh Bột đạt 10,8 - 16,5 tấn/ha, cao hơn giống sắn KM94.

- Các kết quả khảo nghiệm sinh thái tại vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: Chọn tạo được giống sắn HL-S10 có năng suất từ 47,7 tấn/ha đến 52 tấn/ha trong thí nghiệm, cao hơn so với giống đối chứng KM140 từ 10 - 15% và cao hơn giống đối chứng KM94 từ 17-28%, thích nghi rộng với vùng sinh thái Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Giống HL-S10 được công nhận sản xuất thử theo Quyết định số 85/QĐ-BNN-TT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, ngày 13/01/2016; Tuyển chọn được giống sắn mới KM101 có năng suất từ 43 - 47 tấn/ha, cao hơn so với giống đối chứng KM140 từ 6,5 - 12,67% và cao hơn 17% so với giống đối chứng KM94, hàm lượng tinh Bột đạt 26 - 27%, thích nghi rộng với vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Giống KM101 đã được Hội đồng Khoa học cấp Bộ nhất trí 100% đang chờ quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận sản xuất thử.

- Kết quả khảo nghiệm sinh thái tại vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ:Tuyển chọn được 1 giống sắn mới KM505 có năng suất từ 34 tấn/ha đến 36,75 tấn/ha vượt 15- 16% so với giống KM94, hàm lượng tinh Bột >28%, thích nghi cho vùng sinh thái Duyên Hải Nam Trung Bộ. Giống KM505 đã được Hội đồng Khoa học cấp Bộ nhất trí 100%, đang chờ Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận sản xuất thử.

- Kết quả trình diễn mô hình giống sắn: Kết quả mô hình trình diễn 3 giống sắn HL-S10, HL-S11 và KM101 tại vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: Đối với mô hình giống HL-S10 đạt năng suất bình quân từ 45,35 - 48,62 tấn/ha vượt 22,3 - 28,7% so với đối chứng KM94, lợi nhuận cao hơn từ 12 - 15 triệu đồng/ha so với giống KM94. Đối với mô hình trình diễn giống HL-S11 năng suất đạt bình quân 43,3 - 44,3 tấn/ha, năng suất vượt so với đối chứng KM94 từ 17 - 18,1%, lợi nhuận cao hơn so với giống KM94 từ 9 - 19 triệu đồng/ha. Mô hình trình diễn giống sắn KM101 năng suất đạt trung bình tại các điểm từ 43,7 - 44,58 tấn/ha, vượt 17,0 - 17,9% so với giống KM94, lợi nhuận cao hơn giống KM94 từ 8 - 9,5 triệu đồng/ha; Kết quả trình diễn mô hình giống sắn KM505 tại vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ: Mô hình trồng giống KM505 tại Bình Định năng suất cao hơn giống đối chứng KM94 từ 2,3 - 5,16 tấn/ha, lợi nhuận cao hơn mô hình đối chứng KM94 từ 4,6 - 6,81 triệu đồng/ha. Tại Quảng Ngãi năng suất giống sắn K505 trong mô hình cao hơn giống đối chứng KM94, lợi nhuận kinh tế giống sắn KM505 cao hơn từ 4,2 - 10,8 triệu đồng/ha.

3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thử nghiệm sản xuất.

- Kết quả thử nghiệm các công thức phân khoáng (N, P, K) bón cho sắn tại đất đỏ Hưng Lộc, Trảng Bom- Đồng Nai (2012- 2015). Công thức phân khoáng bón cho sắn: 80kg N + 60kg P2O5 + 180kg K2O cho năng suất củ tươi và hiệu quả kinh tế cao nhất.

- Kết quả nghiên cứu một số công thức phân khoáng kết hợp với phân hữu cơ bón cho sắn trên đất đỏ Hưng Lộc - Trảng Bom - Đồng Nai (2012- 2013). Công thức phân hữu cơ kết hợp với phân khoáng bón cho sắn cho năng suất củ tươi cao nhất là: 90N-60P2O5 - 120K2O + 15 tấn PC; công thức cho hiệu quả kinh tế cao nhất là: 90N-60P2O5 - 120K2O + 10 tấn PC.

- Kết quả nghiên cứu các công thức trồng xen chống xói mòn đất trồng sắn tại đất đỏ Đồng Nai (2012-2015). Công thức có băng cỏ Vetiver, lượng đất trôi do xói mòn giảm trung bình sau 4 năm lên tới 72,69% so với đối chứng trồng thuần.

- Kết quả nghiên cứu các công thức trồng xen cây họ đậu với sắn tại đất đỏ Đồng Nai (2012-2015). Các công thức trồng xen cây họ đậu trong hàng sắn và cây họ đậu thân gỗ làm hàng rào trong ruộng sắn cho năng suất củ tươi cao hơn sắn trồng thuần ở cả diện tích có bón phân và không bón phân.

- Kết quả xây dựng mô hình canh tác sắn tổng hợp bền vững cho vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ. Mô hình canh tác trồng lạc xen sắn cho hiệu quả kinh tế cao nhất, có tính bền vững và cần khuyến cáo mở rộng ra sản xuất.

Các kết quả nghiên cứu này đã được đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Namtạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 
P.T.T - NASATI.
Trở lại      In      Số lần xem: 1740

[ Tin tức liên quan ]___________________________________________________
  • Tuần tin khoa học 492 (15-21/08/2016)
  • Sử dụng cây che phủ để loại bỏ chất ô nhiễm khỏi đất canh tác
  • Hấp thu không khí, tạo ra năng lượng
  • Tác động của pH đến năng suất, sự phát triển rễ và hấp thụ dinh dưỡng của cây hồ tiêu (Piper nigrum L.)
  • Sâu bệnh hại ngô chịu ảnh hưởng của khí hậu
  • Phản ứng với stress mặn của lúa (Oryza sativa L.) với sự đa dạng ở giai đoạn lúa trổ đến thu hoạch
  • Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) MERR.] vụ xuân hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long
  • Các phân tử nhỏ giúp tạo ra ngũ cốc thông minh hơn
  • Đánh giá tính thích nghi và ổn định của các dòng/giống Lúa thơm triển vọng ở đồng bằng sông Cửu Long
  • Giải trình hệ gien của bệnh nấm có thể giúp ngăn chặn bệnh hại chuối
  • Một gen tương đồng của cây lúa đối với gen của cây arabidopsis “agd2-like defense1” đóng góp vào tính kháng bệnh đạo ôn do nấm Magnaporthe oryzae
  • Xử lý bùn thải sinh học bằng giun Quế tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ
  • Đồng phân LuxR ký gửi trên cây populus deltoides, kích hoạt sự thể hiện gen đáp ứng với tín hiệu thực vật hoặc những peptides đặc biệt
  • Cây lúa có hiệu quả sử dụng nitơ tốt hơn
  • Khám phá thêm những bí mật về loài hoa hướng dương
  • Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm từ nấm Lecanicillium spp, để diệt rệp muội (Aphidae) gây hại cây trồng
  • Nghiên cứu thời gian sử dụng thuốc trừ sâu tốt nhất để kiểm soát bệnh vàng lá gân xanh
  • Thuốc bảo vệ thực vật bảo vệ cây trồng như thế nào?
  • Đo thời gian lưu trú của nitơ trong đất có thể giúp ích cho nông nghiệp
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nấm rễ cộng sinh Arbuscular Mycorriza Fungi (AMF) đến sinh trưởng, phát triển cây đinh lăng tại Gia Lâm – Hà Nội
Designed & Powered by WEBSO CO.,LTD